Nguyễn Kim Quý

Không có hợp đồng vay có đòi được tài sản

Luật sư tư vấn về trường hợp đòi lại tài sản đã cho vay không thông qua hợp đồng vay nhưng người vay nợ không chịu trả. Chỉ có tin nhắn, hình ảnh chứng minh thì có thể đòi lại tài sản không?

Nội dung tư vấn: Xin chào luật sư của luật Minh Gia. Tôi có 2 trường hợp vay nợ như sau. Th 1: có 2 khoản vay 1 khoản 10 tr và 1 khoản đứng tên mua hộ đồ 10tr800 (đã giả 8tr còn 2tr8) ko có giấy tờ ký kết nhưng có đủ tin nhắn cũng như hình ảnh chứng minh, còn có hình ảnh chứng minh bên vay đủ điều kiện trả nhưng không trả. Vậy có đủ để khởi tố ko? Th2: có rất nhiều khoản lẻ gộp lại nên ko đủ hình ảnh tin nhắn, nhưng có giấy nợ tổng hợp của tất cả các khoản vay thành 1 khoản 36tr. Người này làm trong quân đội chức vụ ko cao (lái xe). Nhưng nếu nộp cho chỉ huy đơn vị đó để giải quyết chỉ sợ họ bao che rồi làm mất. Xin hỏi: giấy nợ có photo công chứng dc ko và có tác dụng khi photo công chứng không? Cảm ơn đã bớt thời gian xem email này.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Với trường hợp thứ nhất, bạn không có giấy vay nợ nhưng có đầy đủ tin nhắn và hình ảnh chứng minh về khoản tiền vay này thì bạn vẫn có thể căn cứ vào đó để yêu cầu người vay tiền của bạn phải thực hiện theo đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận bởi theo quy định của BLDS 2015 thì hợp đồng vay không bắt buộc phải lập thành văn bản có ông chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực theo quy định tại Điều 463 BLDS 2015:

 

“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

 

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

 

Khi đã hình thành quan hệ tài sản trên thực tế thì người vay tiền của bạn có nghĩa vụ phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn cho vay trong thỏa thuận. Tuy nhiên, người này sau khi có được tài sản của bạn thông qua hợp đồng vay mượn tài sản hợp pháp, đến thời hạn trả, có điều kiện, có khả năng nhưng lại cố tình không trả. Vì bạn đã có những căn cứ chứng minh về việc người vay tiền của mình có khả năng, có tài sản những lại cố tình không trả nên bạn có thể làm đơn trình báo đến cơ quan công an cấp quận, huyện kèm theo những căn cứ chứng minh về hành vi này của người đã vay tiền của mình. Người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

…”

 

Trường hợp người vay tiền của bạn dùng thủ đoạn gian dối để nhằm làm cho bạn tin tưởng và giao tài sản cho sau đó chiếm đoạt số tài sản đó thì người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015:

 

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

…”

 

Như vậy, bạn có thể cung cấp những chứng cứ chứng minh về hành vi của người vay tiền của mình cho cơ quan công an, cơ quan công an sẽ căn cứ dựa vào những thông tin bạn cung cấp để tiến hành điều tra, xác minh xem có dấu hiệu của tội phạm theo quy định của BLHS, trường hợp có đủ yếu tố cấu thành tội hình sự thì cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can.

 

Với trường hợp thứ hai của bạn, vì bạn đã có giấy vay nợ photo công chứng nên trong trường hợp bên phía người có nghĩa vụ vay không thực hiện nghĩa vụ với mình, bạn vẫn có thể căn cứ vào giấy vay nợ này để trình báo và yêu cầu cơ quan Công an giải quyết nếu có dấu hiệu của việc chiếm đoạt tài sản hoặc nộp đơn khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu buộc người đã vay tiền thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

 

Trân trọng.

Phòng tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo