Không có hộ khẩu thường trú tại địa phương có được chia tài sản không?

Bà nội tôi có mảnh đất 1000m^2 bao gồm đất ở và đất vườn. Bà mất không để lại di chúc, có 2 người con là bố tôi và cô con gái. Bố tôi ở cùng bà tôi ở quê.Bố tôi chết thì phần di sản của bà phân chia như thế nào? Nếu tôi không có có hộ khẩu cùng quê với bà có được hưởng di sản của bà không? Nếu làm thủ tục chuyển nhượng thì có giữ nguyên mảnh đất 1000m^2 không?

Nội dung tư vấn:Thưa Luật sư bà nội tôi có hai người con (một trai, một gái), bà có tài sản là đất nhà ở cùng đất vườn là 1000 m2. Bà tôi chết đi không để lại di chúc (tên người sử dụng đất của bà nội tôi), ba tôi ở cùng bà nội tôi, có hộ khẩu cùng bà nội ở quê. Nay ba tôi chết đi vậy tài sản của bà nội tôi thừa kế phân chia như thế nào? Các cháu có được nhận thừa kế từ bà nội tôi không (các cháu không có hộ khẩu ở quê)? Cán bộ đất đai tại địa phương nói nếu người thân không có hộ khẩu thường trú tại địa phương thì chỉ được nhận thừa kế phần đất nhà ở 200m2, còn 800m2 đất vườn không được thừa kế. Nếu làm thủ tục chuyển nhượng từ người được thừa kế thì có được nguyên mảnh đất và nhà 1000m2 không? Rất mong nhận được sự tư vấn về pháp lý và các thủ tục liên quan đến đất đai, tài sản này. Xin trân trọng cám ơn Luật sư!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 về những trường hợp thừa kế theo pháp luật

 

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

 

a, Không có di chúc;…"

 

Đối với trường hợp của bạn, bà nội bạn chết không để lại di chúc nên số tài sản của bà nội bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

 

Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;...

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

 

Như vậy hàng thừa kế thứ nhất của bà nội bạn bao gồm bố bạn và con gái của bà, ông nội bạn(nếu còn sống)

 

Bà nội bạn có tài sản là đất ở cùng đất vườn là 1000m^2 thì tài sản này được xem là tài sản riêng của bà nội bạn. Khi bà nội bạn mất không có di chúc thì phần tài sản này sẽ được chia đều cho ông nội bạn(nếu còn sống), bố bạn và con gái của bà. Tức là mỗi người sẽ được hưởng khoảng 1000/3 m^2.

 

Mặt khác, theo điều 652 quy định về thừa kế thế vị:

 

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì không nêu rõ bố bạn chết trước hay cùng thời điểm, hay chết sau bà nội bạn nên trong trường hợp này quan điểm của chúng tôi như sau:

 

Nếu bố bạn chết trước hoặc cùng thời điểm với bà nội bạn thì cháu được hưởng thừa kế thế vị phần di sản mà bố được hưởng nếu còn sống.Cụ thể là 1000/3 m^2

 

Nếu bố bạn chết sau bà nội bạn không thuộc trường hợp theo quy định trên thì cháu sẽ không được thừa kế thế vị.

 

Còn vấn đề cháu không có hộ khẩu thường trú ở quê đây là vấn đề không quan trọng vì hộ khẩu chỉ mang tính chất quản lý về mặt hành chính của công an chứ không chứng minh về quyền sở hữu sử dụng. Bạn chỉ cần xuất trình khai sinh của mình, hộ khẩu của gia đình bà nội để chứng minh quan hệ hợp pháp giữa bạn và bà nội.

 

Như vậy, việc không có hộ khẩu thường trú tại địa phương không ảnh hưởng đến quan hệ thừa kế. Nếu bạn không có hộ khẩu thường trú tại địa phương, nhưng thuộc diện được hưởng thừa kế từ di sản của bà nội thì bạn làm đơn xác nhận và xuất trình những giấy tờ chứng minh

 

Quan hệ hợp pháp. Trên cơ sở đó, 1000m^2 đất này là tài sản riêng của bà nội bạn nên khi được phân chia di sản thì phần di sản mà bạn và các con của bố được hưởng là 1000/3 m^2 sẽ được chia đều cho mỗi người.

 

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên chúng tôi chỉ đưa ra được hướng giải quyết chung nhưng chưa thể đưa ra hướng giải quyết cụ thể cho bạn. Còn về thủ tục chuyển nhượng bạn có thể tham khảo thủ tục theo quy định tại điều 19 nghị định số 04/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của luật công chứng. Đối với thủ tục sang tên bạn có thể tham khảo quy định như sau:

 

Thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

 

Hồ sơ gồm: Bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng; sổ đỏ; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân, giấy chứng tử…).

 

Thủ tục: Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà cho chủ sở hữu.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
 CV tư vấn: Nguyễn Thảo- Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169