Cà Thị Phương

Khi xảy ra tai nạn giao thông thì người điều khiển phương tiện giao thông phải chịu trách nhiệm gì

Người điều khiển phương tiện giao thông sử dụng rượu bia gây tai nạn thì bị xử lý như thế nào?

 

Nội dung yêu cầu tư vấn:


Chào Văn phòng luật sư Minh Gia. Cho em hỏi 1 vấn đề ạ. Gia đình em có người thân tham gia giao thông, va chạm với người đi bộ chạy qua đường. Hậu quả là 3 người bị thương (2 trong số 3 người qua đường, và người thân em bị bất tỉnh nhân sự), 1 nạn nhân đã tử vong sau khi đến BV được vài giờ, 1 người thì chỉ bị xây xát, người thân của em thì bị chấn thương não, đang nằm điều trị. Khi gây tai nạn thì người nhà em đã uống 3 lon bia, chưa say, Chạy xe đúng làn đường, nhưng xe máy không có bảo hiểm do đã hết hạn, 3 người chạy qua đường đi qua đường không đúng vị trí dành cho người đi bộ, chạy qua đường từ con lươn, chạy từ phía bên trái qua. Về phần người đã mất thì gia đình em đã đi thăm viếng 2 lần và cũng đa chia buồn cùng gia đình.  Vậy cho em hỏi Luật sư là trường hợp như người thân em thì khi xuất viện sẽ bị xử lý theo luật ntn? và gia đình em phải làm như thế nào thì mới đúng? Em xin chân thành cảm ơn! 


Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:


Về xử lý trường hợp người thân của bạn gây tai nạn.

 

Thứ nhất, về trách nhiệm hình sự.


Căn cứ tại Điều 8 Luật An toàn giao thông đường bộ năm 2008 quy định về Các hành vi bị nghiêm cấm thì:


“8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.


Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở”.


Do đó, khi tham gia giao thông mà người thân của bạn sử dụng rượu bia và nếu nồng độ cồn mà vượt quá quy định trên thì người thân bạn đã vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ. Theo đó, với việc điều khiển phương tiện giao thông trong tình trạng trên dẫn tới hậu quả gây tai nạn chết người và làm một người bị thương thì căn cứ vào yếu tố lỗi mà người thân của bạn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể:


“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ


1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:


a) Làm chết người;


b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;


c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.


2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:


a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;


b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;


c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;


d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;


đ) Làm chết 02 người;


e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;


g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng”.


Để xác định người thân của bạn có bị truy cứu TNHS hay không thì bên cạnh việc xem xét yếu tố chủ thể, khách thể còn cần xét đến yếu tố về mặt khách quan và chủ quan. Cụ thể cần phải xem xét yếu tố lỗi, nguyên nhân và hậu quả dẫn đến tai nạn trên. Do vậy, nếu người thân bạn sử dụng rượu bia vượt quá nồng độ cồn quy định mà có lỗi trực tiếp gây tai nạn thì anh bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu phía người thân bạn được cơ quan điều tra kết luận không có lỗi trong tai nạn trên thì anh bạn sẽ không bị truy cứu TNHS.


Thứ hai, trách nhiệm bồi thường thiệt hại.


Căn cứ theo Điều 584 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:


Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại


1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.


2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.


3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này”.


Theo đó, có hai trường hợp xảy ra:


+ Trường hợp thứ nhất: lỗi gây ra tai nạn hoàn toàn do hai người đi bộ gây ra. Trong trường hợp này thì phía người thân của bạn không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.


+ Trường hợp thứ hai: Người thân của bạn cũng có lỗi trong việc gây ra tai nạn thì mức bồi thường tương đương với mức độ lỗi. Trong trường hợp này người thân của anh vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường do hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe của hai người đi bộ. Cụ thể, căn cứ để xác định mức bồi thường theo Bộ luật dân sự năm 2015:


Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm


1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:


a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;


b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;


c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;


d) Thiệt hại khác do luật quy định.


2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.


Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm


1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:


a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;


b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;


c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;


d) Thiệt hại khác do luật quy định.


2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”

 

 

Như vậy, nếu xác định người nhà có lỗi trong vụ tai nạn giao thông trên thì gia đình nên thỏa thuận với phía người bị thiệt hại về khoản bồi thường, đó là sẽ một trong những tình tiết giảm nhẹ khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
 CV tư vấn: Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn