Nguyễn Ngọc Ánh

Hợp đồng vay tiền giao kết bằng lời nói có phát sinh hiệu lực không?

Em có cho người đồng nghiệp mượn 310tr để đáo hạn món vay ở ngân hàng và trả lại em sau khi vay lại (nói bằng lời), vì tin tưởng là đồng nghiệp nên không làm giấy tờ gì cả tuy nhiên họ không trực tiếp cầm tiền em đưa mà nhờ kế toán của công ty họ nhận tiền và đi qua ngân hàng trả (vì họ có công ty riêng), sau khi biết được họ đã vay ở ngân hàng mà vẫn không trả em, em có làm giấy xác nhận việc giao tiền đó

Trả lời: Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của anh được tư vấn như sau:

Theo như anh trình bày, do tin tưởng bên vay tiền nên các bên không ký kết hợp đồng bằng văn bản mà chỉ thỏa thuận bằng lời nói. Tuy nhiên, về hình thức của hợp đồng cho vay tiền, pháp luật dân sự không quy định bắt buộc phải bằng văn bản, có công chứng hay chứng thực cho nên hợp đồng vay tiền bằng lời nói vẫn phát sinh hiệu lực.

Vậy, hợp đồng vay tiền sẽ phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm anh chuyển giao tiền cho bên vay tiền (nếu các bên không có thỏa thuận khác). Với vụ việc cụ thể của anh, thì hợp đồng vay tiền đã phát sinh hiệu lực.

Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Bên vay phải có nghĩa vụ trả tiền đã vay (bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi) theo đúng thỏa thuận về thời gian, địa điểm thực hiện. Nếu trường hợp anh và bên vay tiền không thỏa thuận về thời gian trả tiền, thì anh có trách nhiệm phải thông báo cho bên vay một thời gian hợp lý (thông báo phải có xác nhận của bên vay đã nhận được).

Như anh trình bày, hiện nay bên vay không trả tiền đã vay. Để thu hồi được khoản nợ trên, anh sẽ có hai phương án để thực hiện: thỏa thuận phương thức trả tiền hoặc gửi đơn khởi kiện tới Tòa án.

Nếu gửi đơn khởi kiện tại Tòa án, thì quyền và nghĩa vụ của đương sự sẽ phải cung cấp chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình có cơ sở pháp lý. Anh cần chứng minh, anh và người vay đã có thỏa thuận vay tiền.

Anh có trình bày, việc bàn giao tiền thông qua kế toán của doanh nghiệp và anh làm giấy xác nhận với nhân viên này và một số người khác làm chứng. Theo chúng tôi, xác nhận trên cùng với lời khai của nhân viên trên sẽ đủ căn cứ để Tòa án xác định có một giao dịch giữa anh và người vay tiền. Và đây sẽ là những chứng cứ để anh yêu cầu bên vay tiền trả lại tiền khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ theo thông báo hoặc thời hạn các bên thỏa thuận.

Nếu khởi kiện tại Tòa án, anh chuẩn bị hồ sơ bao gồm: đơn khởi kiện, bản sao chứng minh thư nhân dân, các tài liệu, chứng từ liên quan tới hợp đồng vay tiền trên... nộp tại Tòa án nơi người vay sinh sống, làm việc.

Trân trọng

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169