Luật sư Việt Dũng

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Xin chào văn phòng luật minh gia. Bà nội tôi có mảnh đất hơn 800m2. Có bìa đỏ đứng tên ông bà nội. Không có tranh chấp gì. Ông nội tôi đã mất. Bà nội già yếu nên muốn sang tên mảnh đất cho tôi dưới hình thức cho tặng. Bố tôi là con đầu của ông bà. Bố tôi qua đời khi anh em tôi còn nhỏ,mẹ đi lấy chồng nên anh em tôi ở với ông bà nội. Ngoài bố tôi ông bà còn có 5người con đều có gia đinh riêng cả rồi. Anh trai tôi cũng đã có gia đình riêng. Xin văn phòng tư vấn giúp tôi thủ tục giấy tờ liên quan.

 

Trả lời tư vấn: Luật Minh Gia cảm ơn câu hỏi và đề nghị tư vấn của bạn. Sau đây là tư vấn của chúng tôi về trường hợp của bạn như sau:

 

Bộ luật Dân sự quy định về Di sản như sau:

 

“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

 

Mảnh đất của ông bà nội bạn đứng tên hai ông bà có thể đượ coi là tài sản chung của ông bà bạn hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, một phần của mảnh đất đó sẽ được coi là di sản của ông nội bạn và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn có quyền được hưởng phần di sản đó.

 

Về nguyên tắc, theo quy định của pháp luật, việc xác định di sản sẽ được thực hiện như sau: khi một trong hai vợ chồng mất đi, tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia đôi, một nửa thuộc về người còn sống, nửa còn lại được coi là di sản của người đã mất. di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế.

 

Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự quy định về người thừa kế theo pháp luật:

 

“Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

 

Trong trường hợp của bạn, ngoài bố của bạn đã chết, thì ông nội bạn còn có năm người con nữa, vậy có thể xác định được hàng thừa kế thứ nhất gồm: bà nội bạn, và sáu người con của ông bà nội bạn. Hàng thừa kế thứ hai gồm: bạn và anh trai bạn, vì bố bạn đã chết nên bạn và anh trai bạn được hưởng phần thừ kế của bố bạn. Về nguyên tắc, những người hàng thừa kế thứ nhất được chia phần bằng nhau, hàng thừa kế thứ hai cũng được hưởng di sản bằng nhau.

 

Sau khi ông nội bạn mất, gia đình chưa tiến hành mở thừa kế đối với di sản mà ông nội bạn để lại, vậy khi bà nội bạn quyết định tặng cho bạn mảnh đất thuộc quyền sử dụng của hai ông bà nội bạn là không hợp pháp, và những người có quyền thừa kế họ có quyền ngăn cấm.

 

Nếu bà nội bạn muốn tặng cho bạn mảnh đất đó, trước hết bà nội bạn phải làm thủ tục mở thừa kế, chia phàn đất thuộc di sản thừa kế cho những người được hưởng thừa kế. Sau đó, khi di sản đã chia thì phần đất mà bà nội bạn được hưởng sẽ làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất của bà nội bạn cho bạn.

 

Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, tặng cho bất động sản được quy định như sau:

 

“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

 

Theo quy định thì đất đai là một loại bất động sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng. Do đó trong trường hợp này, bà nội bạn tặng cho bạn mảnh đất thông qua một hợp đồng tặng cho được lập và phải có xác nhận của uỷ ban phường (trong trường hợp không có phòng công chứng), hoặc hợp đồng được xác lập và công chứng tại văn phòng công chứng do công chứng viên chứng thực. Và làm thủ tục sang tên mảnh đất đó, khi đó hợp đồng tặng cho của bà nội bạn mới có hiệu lực của pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn luật Đất đai trực tuyến để được giải đáp.

 

Trân trọng

CV: Hà Bích – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169