Hỏi về trường hợp doanh nghiệp kinh doanh được hủy hợp đồng bảo hiểm tài sản khi nào?
Nội dung yêu cầu tư vấn: Chào luật sư ! Tôi có thắc mắc về việc đền bù bảo hiểm như sau:Tôi mua xe vios biển số . 51G 41371 tháng 6 năm 2017. Tôi có mua bảo hiểm 2 chiều với giá tiền là 10.236.000 VND.( mười triệu hai trăm ba mươi sáu nghìn đồng ). Để kinh doanh chạy grap. Do thành phố xe đông khi chạy có bị trầy xước nên tôi đem xe đến garage để sơn lại thì nhân viên bảo hiểm đến xem xe. Thì ra garage báo giá 11.900.000 VNĐ. Bảo hiểm buộc tôi phải chịu 50%. Mới chịu sơn lại cho tôi. Tôi không đồng ý. Thì bảo hiểm hủy hợp đồng và không bồi thường cho tôi. Tôi cam đoan những lời tôi viết đây là hoàn toàn chính xác. Tôi mong luật sư có thể tư vấn giúp tôi về trường hợp của tôi! Cảm ơn vì đã đọc!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm.
Theo thông tin bạn cung cấp bạn có mua bảo hiểm hai chiều cho chiếc xe vios của bạn từ bên bảo hiểm xe. Bảo hiểm hai chiều bao gồm cả bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm tài sản cho chiếc xe của bạn.
Theo đó,một loại bảo hiểm sẽ trả các thiệt hại do chủ xe sử dụng xe gây ra cho bên thứ ba và một loại bảo hiểm sẽ trả thiệt hại thiệt hại cho bản thân chiếc xe, nghĩa là công ty bảo hiểm sẽ có trách nhiệm bồi thường những thiệt hại vật chất xe gây ra khi gặp tai nạn bất ngờ, các trường hợp đâm va, hỏa hoạn, lật đổ, cháy nổ, những tai nạn do thiên nhiên, những tổn thương về xe do có sự cố ý của người khác… Trong trường hợp này bạn cần chú ý đến các điều khoản về mức bồi thường, tỷ lệ bồi thường trong hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận ký kết. Theo đó, về việc bồi thường sẽ được thực hiện theo điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận.
Thứ hai, về việc công ty bảo hiểm hủy hợp đồng.
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 103/2008/NĐ-CP quy định:
“Điều 11. Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ được hủy bỏ trong những trường hợp sau:
a. Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật;
b. Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
c. Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận;
d. Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá hủy do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận; xe tạm nhập, tái xuất.
2. Chủ xe cơ giới muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm muốn hủy bỏ và các bằng chứng về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe cơ giới 70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.
4. Trường hợp chủ xe cơ giới không có thông báo về việc hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục hủy bỏ hợp đồng. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không thực hiện các thủ tục hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được hủy bỏ”.
Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm khi xe của bạn thuộc các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 trên như xe bị thu hồi đăng ký và biển số, xe hết niên hạn sử dụng, xe bị mất được cơ quan công an xác nhận hoặc xe không sử dụng được hoặc bị phá hủy do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận,... hoặc hủy hợp đồng theo các điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
CV tư vấn: Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất