Hoàng Tuấn Anh

Tư vấn về vốn nhà nước tại Công ty cổ phần và thoái vốn

Luật sư tư vấn quy định pháp luật về vốn nhà nước tại công ty cổ phần và thoái vốn. Trình tự, thủ tục để thoái vốn Nhà nước trong doanh nghiệp được pháp luật quy định như nào? Luật Minh Gia xin tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn vốn nhà nước tại công ty cổ phần

Pháp luật quy định nhà nước có người đại diện vốn tại các công ty TNHH, công ty cổ phần. Người đại diện vốn nhà nước có thể đại diện thực hiện các quyền, nghĩa vụ cổ đông, thành viên, chủ sở hữu là Nhà nước, có thể đồng thời là cổ đông, thành viên và người quản lý công ty. Để tìm hiểu rõ các quy định pháp luật về vốn nhà nước tại công ty cổ phần và việc thoái vốn nhà nước thì bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn giải đáp các vướng mắc của bạn.

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169, ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây:

2. Tư vấn về vốn nhà nước tại công ty cổ phần và thoái vốn

Câu hỏi: Chúng tôi là các cổ đông của Công ty cổ phần xin hỏi Luật sư một số vấn đề sau: Công ty cổ phần được cổ phần hóa từ năm 2005  có Vốn điều lệ 2,5 tỷ. Trong đó Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối là 63,21%. Vốn của cổ đông là 36,79%. chủ sở hữu vốn Nhà nước là Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam trước đây là Tổng công ty Nhà nước nhưng hiện nay là Công ty cổ phần. Chúng tôi xin hỏi Luật sư là phần vốn Nhà nước 63,21% tại Công ty chúng tôi bây giờ thuộc về Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần hay thuộc về 51% của tổ đại diện vốn Nhà nước tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam- Công ty cổ phần.Vấn đề thứ hai chúng tôi nhờ Luật sư tư vấn là tất cả các cổ đông có nguyện vọng muốn thoái vốn Nhà nước thì phải làm thế nào. Mong Luật sư giúp đỡ. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến luật Minh Gia, chúng tôi xin trả lời vấn đề của bạn như sau:

Luật Doanh nghiệp quy định, Nhà nước có người đại diện vốn tại các công ty TNHH, công ty cổ phần. Đồng thời, Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất - kinh doanh tại doanh nghiệp có những quy định khá rõ về người đại diện vốn nhà nước. Người đại diện vốn nhà nước có thể đại diện thực hiện các quyền, nghĩa vụ cổ đông, thành viên, chủ sở hữu là Nhà nước; có thể đồng thời là cổ đông, thành viên và người quản lý công ty. Người đại diện này có những quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm không khác với các cổ đông khác tại công ty.

Như vậy, phần 63,21% vốn nhà nước ở công ty bạn sẽ do một người đại diện vốn của Nhà nước quản lý. Tương tự như vậy, phần vốn Nhà nước ở Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam cũng do một người đại diện vốn góp của Nhà nước quản lý. Trước đây, do Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước nên số vốn đó mới được xem là vốn nhà nước. Sau khi luật mới có hiệu lực thì đó sẽ được coi như phần vốn góp thông thường của công ty và sẽ được chia theo tỷ lệ vốn góp của các cổ đông như bình thường.

Về việc thoái vốn nhà nước thì đã được quy định rất rõ trong Điều 38 Nghị định 91/2015/NĐ-CP, cụ thể tại khoản 1,2,4

"1. Nguyên tắc chuyển nhượng vốn nhà nước:

a) Việc chuyển nhượng vốn nhà nước phải có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, không thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được Nhà nước đầu tư bổ sung vốn để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước quy định tại Điều 12 Nghị định này.\

b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, bảo toàn vốn nhà nước ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng vốn dưới mệnh giá.

c) Việc xác định giá khởi điểm đối với phần vốn nhà nước trước khi tổ chức bán đấu giá công khai hoặc thỏa thuận được thực hiện thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá đảm bảo xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm cả giá trị được tạo bởi giá trị quyền sử dụng đất giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai và giá trị các quyền sở hữu trí tuệ (nếu có) của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng vốn.

d) Việc chuyển nhượng vốn nhà nước có liên quan đến quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai.

đ) Cơ quan đại diện chủ sở hữu lựa chọn và ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá khởi điểm đối với phần vốn nhà nước chuyển nhượng, thuê tư vấn xây dựng phương án chuyển nhượng vốn theo quy định. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức chi phí thuê tổ chức thẩm định giá, tư vấn xây dựng phương án chuyển nhượng vốn và được trừ vào tiền thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước.

2. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn nhà nước:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định việc chuyển nhượng vốn nhà nước đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần:

a) Đối với công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom thì việc chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng cổ phiếu) thực hiện theo phương thức giao dịch (khớp lệnh, thỏa thuận) theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng theo phương thức thỏa thuận thì giá thỏa thuận phải nằm trong biên độ giá giao dịch của mã chứng khoán tại ngày chuyển nhượng.

b) Đối với công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom thì thực hiện chuyển nhượng vốn theo phương thức sau:

- Đấu giá công khai, trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện chào bán cạnh tranh thông qua hình thức đấu giá bán cổ phần theo lô. Khi chuyển nhượng vốn có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn có giá trị dưới 10 tỷ đồng thì có thể thuê tổ chức tài chính trung gian bán đấu giá, tự tổ chức đấu giá tại doanh nghiệp, hoặc thực hiện đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán;

- Bán thỏa thuận trực tiếp giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu với nhà đầu tư trong trường hợp bán đấu giá cổ phần theo lô không thành công (chỉ có một nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần hoặc được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản);

- Khi chuyển nhượng vốn theo phương thức thỏa thuận trực tiếp thì người có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn không được quyết định chuyển nhượng cho doanh nghiệp trong đó có vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp này và không được quyết định chuyển nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên."

và Điều 3 Thông tư 219/2015/TT-BTC: "Việc chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định 91/2015, trong đó, đối với trường hợp chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng cổ phiếu) nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom theo phương thức thỏa thuận thì giá bán thỏa thuận phải đảm bảo trong biên độ giá giao dịch (giới hạn giao động giá) của mã chứng khoán tại ngày chuyển nhượng, nhưng không thấp hơn giá cổ phiếu được xác định theo giá trị sổ sách của công ty cổ phần có mã chứng khoán niêm yết/đăng ký giao dịch, căn cứ vào tổng giá trị vốn chủ sở hữu chia (:) cho vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm chuyển nhượng."

Bạn có thể thực hiện theo như quy định này. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo