Trần Tuấn Hùng

Thắc mắc về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Luật sư tư vấn về vấn đề chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí thanh toán có chứng từ thanh toán có được tính vào chi phí được trừ không? Cụ thể như sau:

 

Thân chào Công ty Luật! tôi co 1 vài thắc mắc xin Công ty Luật tư vấn giúp cho:1. Năm 2015 DN tôi bị cơ quan thuế kiểm tra, DN tôi bị xuất toán 1 số  chi phí và thuế GTGT đầu vào như sau: 1,1, Năm 2011: Gỗ tich thu mua từ phòng cảnh sát kinh tế bán đấu giá có gia tri 230 triệu, công ty tôi dùng tiền mặt để gửi vào Tai khoản của phòng CSKT mở tại Kho bạc ,2 Năm 2014 Gỗ tich thu mua từ phòng cảnh sát kinh tế bán đấu giá có gia tri 550 triệu, công ty tôi dùng tiền mặt để gửi vào Tài khoản của phòng CSKT mở tại Kho bạc Năm 2014 : Lô bồn cầu do tich thu mua từ phòng cảnh sát kinh tế bán đấu giá có gia tri 1100 triệu, công ty tôi dùng tiền mặt để gửi vào Tài khoản của phòng CSKT mở tại Kho bạc Đối với cac chi phí trên, tôi đều có hợp đồng mua bán rõ ràng, giấy tờ chấp nhận thanh lý của Phòng Cảnh sát kinh tế, chứng từ nộp kho bạc. Cho tôi hỏi, Cơ quan thuế loại bỏ các loại chi Phí này khỏi chi phí hợp lý và không cho công ty khấu trừ đầu vào thuế có đúng không. Xin giải đáp giup tôi, xin cảm ơn !

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về vấn đế của bạn như sau:

 

Căn cứ Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

 

“1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

 

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.”

 

Và căn cứ Điều 4.Thông tư 96/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tạiKhoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

 

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

 

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

 

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

 

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

 

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

 

Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.

 

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

 

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

 

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

 

a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

...

b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).

 

c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.

 

d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.”

 

Mặc dù đây là khoản chi hợp lý khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tuy nhiên khoản tiền mà công ty bạn thanh toán cho phòng cảnh sát kinh tế dùng tiền mặt để thanh toán vào tài khoản của ngân hàng của phòng cảnh sát kinh tế chứ không trực tiếp chuyển từ tài khoản của công ty sang tài khoản của phòng cảnh sát kinh tế nên không được coi là thanh toán không bằng tiền mặt. Như vậy đối chiếu với quy định trên thì việc công ty bạn giao dịch với phòng cảnh sát kinh tế và dùng tiền mặt để thanh toán. Như vậy chỉ khoản chi khi thanh toán mua số gỗ có giá trị 123 triệu đồng vào năm 2011 đáp ứng đầy đủ các quy định tại Khoản 1 của quy định trên và sẽ được tính vào chi phí được trừ vì thực hiện giao dịch trước ngày 1/1/2014 (trước thời điểm Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành). Sau thời điểm này thì các khoản tiền thanh toán mà không có chứng từ thanh toán không bằng tiền mặt thì sẽ không tính vào chi phí được trừ. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Nông Diệp - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo