Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Khởi kiện một trong các thành viên trong công ty TNHH

Chào Công ty Luật Minh Gia! Hện nay tôi đang là hiệu trưởng 1 trường mầm non tư thục và cũng là thành viên góp vốn (30% vốn góp) trong thời gian hoạt động là 49 năm. Tuy nhiên, đất thuê để xây dựng trường lại là thuê của vợ chồng ông bà A B mà ông A lại là thành viên góp vốn (70%) với thời hạn 10 năm.

Hiện tại trường học đang hoạt động rất tốt, thu về ổn định thì ông A lại cố tình gạt tôi ra khỏi trường bằng cách đơn phương gửi sở giáo dục đào tạo miễn chức danh hiệu trưởng của tôi. Tôi đồng ý không làm hiệu trưởng cũng như không liên quan đến trường tư thục đó nữa và yêu cầu lấy lại số vốn góp của mình bằng cách bán lại phần vốn góp cho ông A nhưng ông A không chịu mà muốn tôi tự động rút lui không được có bất kì quyền lợi gì nữa. Tôi yêu cầu tiếp tục hoạt động trường tư thục thì phía gia đình ông A lại không chịu kí tiếp hợp đồng thuê đất nên tôi cũng không thể làm cách nào khác. Yêu cầu giải thể trường thì ông A không chấp nhận nói chung ông A dựa vào vị thế là chủ tịch hội đồng thành viên và là người có vốn góp cao hơn nên khước từ mọi yêu cầu của tôi muốn chiếm đoạt hết công sức cũng như phần vốn góp của tôi.

Xin hỏi luật sư trong trường hợp này:

1/ Đối với đất thuê hết hạn mà bên phía cho thuê không muốn cho thuê nữa thì cơ sở vật chất kĩ thuật chúng tôi xây dựng trên đất sẽ được xử lý thế nào ( 2 bên trước đây không có thỏa thuận gì, và bây giờ thì càng không thể thỏa thuận);

2/ Tôi cần làm những gì để đòi lại quyền lợi của mình?

Xin cảm ơn các luật sư! mong nhận được câu trả lời sớm của các luật sư! trân trọng!

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

* Xử lý tài sản trên đất khi hợp đồng thuê hết hạn:

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005

Điều 703. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai

Điều 713. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn thuê và không được gia hạn thuê;

b) Theo thoả thuận của các bên;

c) Nhà nước thu hồi đất;

d) Một trong các bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

đ) Bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết mà trong hộ gia đình của người đó không còn thành viên nào khác hoặc có nhưng không có nhu cầu tiếp tục thuê;

e) Diện tích đất thuê không còn do thiên tai;

g) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

2. Khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt, người thuê quyền sử dụng đất phải khôi phục tình trạng đất như khi nhận đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Tài sản gắn liền với đất được giải quyết theo thoả thuận của các bên

Theo thông tin bạn cung cấp thì hợp đồng thuê quyền sử dụng đất của bạn đã hết hạn và phía bên cho thuê không muốn cho thuê nữa thì tài sản được giải quyết dựa trên thỏa thuận của các bên. Trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận được thì bạn nên làm đơn ra tòa để bào vệ quyền, lợi ích của mình.

Thứ hai: Trong trường hợp này, anh có quyền chào bán phần vốn góp của mình cho các thành viên của công ty ( cho ông A ), nếu như ông A không mua hoặc mua không hết anh được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài không phải là thành viên của công ty, theo quy định tại khoản 1 điều 53 luật doanh nghiệp 2014. 

 

"Điều 53. Chuyển nhượng phần vốn góp

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy địnhtại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán".

Nếu như người ngoài không đồng ý mua phần vốn góp của anh trong công ty, anh có thể làm thủ tục yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình theo hướng dẫn tại điều 52 luật doanh nghiệp 2014

"Điều 52. Mua lại phần vốn góp

1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty;

c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.

2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên".

Hai trường hợp vừa nêu trên là cách anh có thể rút phần vốn góp của mình ra khỏi công ty. 

Liên quan đến việc ông A không thực hiện công việc trong phạm vi nghĩa vụ của mình, gây thiệt hại cho công ty, anh có quyền khởi kiện theo thủ tục sau: 

Về thủ tục kiện ra tòa:

Theo quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp, bạn có thể gửi hồ sơ tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản. Hồ sơ của bạn phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Đơn khởi kiện;

- Các tài liệu liên quan tới vụ kiện ( các chứng cứ sử dụng để chứng minh);

- Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác;

- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Về vấn đề án phí: pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí như sau:

 - Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạchlà 200.000 đồng

- Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) từ 4.000.000 đồng trở xuống

200.000 đồng

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến

400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến

800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến

2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến

4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo