Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thành viên công ty có phải chịu trách nhiệm khoản nợ của công ty TNHH?

Thành viên của công ty TNHH 2 thành viên có phải chịu trách nhiệm khoản nợ của công ty không? Trách nhiệm của thành viên công ty TNHH được pháp luật quy định như thế nào? Để tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn dưới đây:

1. Tư vấn về doanh nghiệp và khoản nợ doanh nghiệp

Trách nhiệm của thành viên công ty TNHH 2 thành viên được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vậy thành viên của doanh nghiệp có phải lấy tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp không? Trong trường hợp tài sản vốn góp của các thành viên không đủ để thanh toán khoản nợ của doanh nghiệp thì giải quyết như thế nào?

Nếu bạn đang gặp phải vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn cần tham khảo các quy định pháp luật về doanh nghiệp hoặc ý kiến của luật sư có chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi, để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây để có thêm kiến thức về pháp luật.

2. Thành viên của công ty TNHH 2 thành viên có phải thanh toán khoản nợ công ty

Câu hỏi:

Thưa luật sư! Cho tôi hỏi vấn đề này giải quyết như thế nào công ty TNHH A đã đăng ký thành lập năm 2013 với mức vốn điều lệ 1 tỷ đồng. Theo bản cam kết góp vốn của các thành viên khi đăng ký thành lập Công ty thì tỷ lệ góp vốn như sau:

Ông M 300 triệu đồng, đồng thời là Giám đốc, người đại diện theo pháp luật như Công ty, bà B 200 triệu đồng, và là Chủ tịch hội đồng thành viên, bà H 300 triệu đồng, ông Q 200 triệu đồng. Điều lệ công ty hoàn toàn phù hợp với Luật DN 2005. Tháng 3/2014, Hội đồng thành viên họp để xem xét trách nhiệm của Giám đốc trong việc điều hành hoạt động Công ty có hiệu quả xem xét trách nhiệm của Giám đốc trong việc điều hành hoạt động Công ty không có hiệu quả. Ông Q và bà B đã bỏ phiếu bãi miễn chức danh Giám đốc của ông M và bầu bà H làm giám đốc, Hỏi: 1. Nhận xét về quyết định của hội đồng thành viên. 2. Do công ty tiếp tục thua lỗ không thanh toán được nợ, đầu năm 2008 các chủ nợ của công ty quyết định nộp đơn yêu cầu thủ tục phá sản. Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết. 3. Tài sản của Công ty A chỉ còn dủ trả cho 2/3 số nợ của công ty. Hỏi các thành viên có phải chịu trách nhiệm trả nợ còn thiếu cỏ Công ty không? vì sao?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật Minh Gia,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, Nhận xét về quyết định của hội đồng thành viên.

Theo quy định pháp luật Doanh nghiệp 2014 hiện nay, tại Điều 60. Nghị quyết của Hội đồng thành viên quy định như sau:

“1. Hội đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.

2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:

a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy định tại Điều 25 của Luật này;

b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.

3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:

a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.”

Theo đó, tại khoản 3 Điều 60 nêu trên ghi nhận Nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm giám đốc hoặc Tổng giám đốc chỉ được thông qua khi có số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Theo thông tin bạn cung cấp thì bà B có số vốn góp là 200 triệu, ông Q 200 triệu, có thể xác định số vốn góp của hai ông bà này chưa đáp ứng điều kiện đủ ít nhất 65% tổng số vốn góp của công ty. Như vậy, trong trường hợp công ty không có quy định khác thì việc Hội đồng thành viên ra quyết định là vi phạm pháp luật, và về nghuyên tắc thì nghị quyết này không được thông qua, việc bãi nhiệm, miễn nhiệm giám đốc không có giá trị.

Thứ hai, Do công ty tiếp tục thua lỗ không thanh toán được nợ, đầu năm 2008 các chủ nợ của công ty quyết định nộp đơn yêu cầu thủ tục phá sản. Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết. 

Trong trường hợp công ty không có khả năng trả nợ, và các chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì thẩm quyền giải quyết phá sản được xác định là Tòa án nhân nhân theo quy định cụ thể tại Điều 8 Luật Phá sản 2014 như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân

1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;

d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này”.

Thứ ba, Tài sản của Công ty Hòa Bình chỉ còn dủ trả cho 2/3 số nợ của công ty. Hỏi các thành viên có phải chịu trách nhiệm trả nợ còn thiếu cỏ Công ty không? 

Tại khoản 1 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:

“1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật này”.

Theo pháp luật hiện hành ghi nhận thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, mà không phải chịu trách nhiệm bằng bất kỳ tài sản nào khác ngoài phạm vi vốn góp. Do đó, trong trường hợp tài sản của công ty không đủ trả nợ cho chủ nợ mà các thành viên đã chịu trách nhiệm trong giới hạn phạm vi vốn góp rồi thì sẽ không phải chịu trách nhiệm trả nợ còn thiếu đối với chủ nợ. 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo