Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Chủ doanh nghiệp chưa hoàn thuế có được xuất cảnh không?

Chào luật sư ! Em có câu hỏi mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Tháng 2 Năm 2013 em có thành lập 1 côngty TNHH 1 thành viên nhưng vì gia đình phản đối nên em không làm nữa và cũng không nộp báo cáo lên chi cục thuế Công ty chưa phát sinh bất kỳ hoạt động nào, chưa có bất kỳ hóa đơn nào.

Nay em tra cứu mã số thuế thấy thông báo mã số thuế đã bị đóng vào tháng 10 năm 2013, em định đi xuất khẩu lao động nhưng đọc thông tin thấy chủ doanh nghiệp chưa hoàn thành thuế bị cấm xuất cảnh .Em xin hỏi là nếu em không giải thể em không được xuất cảnh đúng không ạ và nếu em giải thể thì mất khoảng bao nhiêu tiền phạt .Rất mong anh có thể giải đáp thắc mắc giúp em 

Em xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 53 Luật quản lý thuế quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh như sau:

Điều 53. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh 

Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân trong trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của cơ quan quản lý thuế.

Điều 54. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.

1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo trình tư, thủ tục quy định tại Luật doanh nghiệp

2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật phá sản.

3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp.

4. Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người Việt Nam xuất cảnh thì trước khi xuất cảnh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Và việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể sẽ được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Về vấn đề nộp phạt khi không giải thể

Theo quy định tại Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi này như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a. Không thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh theo quy định của pháp luật;"

Điểm c, khoản 1 điều 211 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

“1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

 

b. Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;”

Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thực tế đã ngừng kinh doanh mà không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì xem như là chưa ngừng hoạt động, vì vậy ngoài việc phải nộp các khoản thuế truy thu thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo hướng nộp chậm hoặc không nộp các loại tờ khai thuế và tiền thuế. theo hướng dẫn tại thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vì vi phạm hành chính lĩnh vực thuế.

Doanh nghiệp được cho là trốn thuế không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế; Và nếu hành vi trốn thuế của doanh nghiệp có dấu hiệu hình sự thì doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đó còn có thể bị xử lý như sau:

Phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền trốn thuế hoặc cải tạo không giam giữ đến 2 năm khi:

Số tiền trốn thuế từ 100 đến dưới 300 triệu đồng hoặc; Dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc;Đã bị kết án về tội này hoặc; Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các Điều: 153 đến 160, 164, 193 đến 196, 230, 232, 233, 236 và 238 Bộ luật hình sự, nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm khi:

Số tiền trốn thuế từ 300 đến dưới 600 triệu đồng hoặc; Tái phạm về tội này.

Phạt tù từ 2 đến 7 năm khi:

- Số tiền trốn thuế từ 600 triệu đồng trở lên;

- Số tiền trốn thuế từ 300 đến dưới 600 triệu đồng và người phạm tội đồng thời thực hiện một trong các hành vi: đưa hối lộ; chống hoặc gây thương tích cho người thi hành công vụ; hủy hoại tàisản của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế và các cơ quan nhà nước khác có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý thuế, và các hành vi này chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm độc lập.

Trường hợp các hành vi này đủ yếu tố cấu thành tội phạm khác thì ngoài tội trốn thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng.

Ngoài các hình phạt trên, doanh nghiệp còn có thể bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền trốn thuế.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chủ doanh nghiệp chưa hoàn thuế có được xuất cảnh không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo