Cao Thị Hiền

Tư vấn về tranh chấp đất đai các thành viên trong gia đình

Nhà em có 3 mảnh đất của ông bà để lại cho bố chồng em.trước khi bố chồng em mất đã chia cho 3 người con trai mỗi người 1 mảnh.chỉ nói và không viết di chúc.giờ đất của 2 anh đều có sổ đỏ,còn nhà em thì chưa có.vì đất nhà em giáp con mương thoát nước của xã.nên không được cấp sổ đỏ.phần trích lục bản đồ đều đứng tên chồng em và hàng năm nhà em vẫn đóng thuế.


Năm nay nhà nước đầu tư làm đường trên mương và qua phần đất nhà em.giờ họ làm đã song và sẽ cấp sổ đỏ.nhưng giờ các anh vào đòi chia đầt làm 3 phần bằng nhau. Vì đất nhà em to hơn của các anh, nhưng nhà em không đồng ý.đất nhà em giờ đang sở hữu là khi bố chồng em còn sống bố chia cho anh cả.khi anh cả lấy vợ và làm nhà thì mẹ chồng em và các chị bảo lên đất của chồng e mà khi bố còn sống chi cho chồng em mà làm.chồng em không đồng ý đổi đất như vậy.nhung anh cả thì đồng ý.vì khi anh lên đó xây mẹ chồng e cho a thêm tiền để a làm nhà.nếu anh không lên đó thì số tiền đó để làm nhà cho chồng em khi chồng em cưới vợ.rồi cuối cùng cuộc đổi đất thành công và giờ mảnh đất bố chồng em chia cho chồng em thì sổ đỏ mang tên anh cả.và đất của anh cả mang tên chồng em nhưng nhà chưa được cấp sổ đỏ.khi 2 anh em đổi đất tính tới nay gần 20 năm rồi và giờ nhà nước đã làm đường song.nên đất nhà e lại thành đẹp hơn sơ với 2 anh và rộng hơn,nên các anh đòi chia đều thành 3 mảnh bằng nhau.chồng em không đồng ý chia,mà các anh  đòi chia như vậy.vậy giờ nhà em phải làm như thế nào mới đúng.nhờ luật sư tư vấn giúp vợ chồng em.
e xin cám ơn!

Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Yêu cầu của bạn tôi xin được tư vấn như sau:
 
Theo quy định điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 
 
Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1.Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
 
2.Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
 
a.Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
 
b.Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
 
c.Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
 
d.Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
 
đ.Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
 
e.Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
 
g.Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
 
h.Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
 
i.Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
 
k.Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.”

Theo thông tin của bạn, vợ chồng bạn hằng năm vẫn đi nộp tiền sử dụng đất và đã được hai mươi năm rồi và chồng bạn đã đứng tên trên sổ địa chính. Do đó, đây là một trong những căn cứ chứng minh cho việc sử dụng đất ổn định.

Do đó, theo quy định của pháp luật vợ chồng bạn có đủ điều kiện để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với mảnh đất đó theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013:

“Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
 
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
 
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
 
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
 
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
 
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
 
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
 
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
 
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

Tóm lại, vợ chồng bạn có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. nếu các anh của chồng bạn muốn đòi lại mảnh đất thì phải có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất của mình là hợp pháp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về tranh chấp đất đai các thành viên trong gia đình. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV Nông Lan – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo