Luật sư Vũ Đức Thịnh

Vợ chồng không đăng ký kết hôn có được hưởng thừa kế của nhau không?

Luật sư tư vấn miễn phí về trường hợp: tranh chấp di sản thừa kế của bố trong khi người "vợ hai" không đăng ký kết hôn đang đứng tên và sở hữu phần di sản đó như sau:


Chào cô (chú) Cháu có một việc muốn cô (chú) tư vấn giúp cháu. Bố và mẹ cháu đã li hôn và bố cháu đã có 2 con riêng, nhưng người vợ sau không có giấy đăng kí kết hôn và hộ khẩu gia đình (vì hộ khẩu cháu giữ, hiện cháu đang ở với mẹ).

Sau khi bố cháu mất (năm 2013) toàn bộ giấy tờ nhà tài sản mang tên bố cháu bị người vợ 2 đổi sang tên mình. Bố cháu làm nhà nước nên có tiền bảo hiểm nhưng người vợ 2 làm giấy kết hôn giả và nhận số tiền đó. Bố với mẹ cháu có 3 đứa con chung, và giờ cháu muốn tư vấn là làm cách nào tụi cháu có thể thừa kế tài sản của bố cháu? Mẹ cháu có tìm hiểu tại địa phương nơi bố cháu sống tài sản đứng tên bố cháu khoảng 3 tỉ nhưng hiện tại đã bị đổi sang tên người vợ sau khi bố cháu mất. Và phí cho luật sư và án phí khi khởi kiện vụ này là bao nhiêu ạ. cháu cảm ơn và mong sớm nhận mail phản hồi ạ.

 

Vợ chồng không đăng ký kết hôn có được hưởng thừa kế của nhau không? 

=> Luật sư tư vấn quy định về thừa kế của vợ chồng, gọi 19006169 ​

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về quan hệ giữa bố bạn với người “vợ hai”

 

Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn và người “vợ hai” này không đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Do đó, quan hệ giữa bố bạn với người “vợ hai” sẽ không được pháp luật Việt Nam công nhận là vợ chồng.

 

Thứ hai, về quyền thừa kế khi bố bạn mất

 

Chúng tôi không thấy bạn đề cập đến vấn đề khi bố bạn mất có để lại di chúc hay không, do đó, có thể có các trường hợp sau:

 

Trường hợp 1: Bố bạn mất đi có để lại di chúc

 

Trường hợp này, nếu bố bạn mất có để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo nội dung của di chúc.

 

Trường hợp 2: Bố bạn mất không để lại di chúc

 

Trường hợp này, khi bố bạn mất mà không để lại di chúc thì di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế. Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

 

Như vậy, phần tài sản của bố bạn sẽ được chia cho những người được hưởng thừa kế theo pháp luật bao gồm: 3 người con chung và 2 người con riêng. Người “vợ hai” không được công nhận là vợ chồng nên không được hưởng thừa kế từ bố bạn.

 

Về toàn bộ tài sản của bố bạn mà người “vợ hai” đang đứng tên. Vì người này không có quan hệ vợ chồng với bố bạn nên sẽ không có quyền gì đối với tài sản của bố bạn, do vậy, gia đình bạn có thể khởi kiện để đòi lại số tài sản đó và yêu cầu chia thừa kế.

 

Thứ ba, về hành vi làm giả giấy kết hôn

 

Do thông tin bạn cung cấp chưa rõ ràng, nên hành vi làm giả giấy tờ kết hôn này có thể bị xử phạt như sau:

 

Trường hợp 1: Tại Khoản 4 Điều 128 Nghị định 110/2013/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự,... có quy định:

 

“Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

 

a) Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;

 

b) Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác.”

 

Trường hợp 2: Tại Khoản 3 Điều 128 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định:

 

“Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn”

 

+ Trường hợp 3: Tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

 

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

...”

 

Như vậy, bạn có thể đối chiếu với các quy định trên về hành vi của làm giả giấy tờ trên thực tế của người “vợ hai” và có thể trình báo với cơ quan chính quyền địa phương để được giải quyết.

 

Thứ tư, về phí luật sư và án phí khi khởi kiện

 

Về phí luật sư: Bạn có thể liên hệ trực tiếp với công ty để được chúng tôi báo giá chính xác

 

Về án phí: theo quy định tại Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 như sau:

 

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng

 

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch  

 

Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng

 

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp

 

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

 

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

 

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

 

Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

 

Theo thông tin bạn cung cấp, tổng giá trị tài sản tranh chấp giá trị khoảng 3 tỉ dó vậy, theo quy định trên án phí sẽ phải nộp là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.

 

Trân trọng

P Luật sư Dân sự - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo