Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư tư vấn về quyền lập di chúc đối với tài sản chung

Câu hỏi: Chào luật sư, Qua tìm hiểu trên mạng em được biết là công ty luật Minh Gia có tư vấn giải đáp thắc mắc giúp bạn đọc ở xa, nên hôm nay em gửi mail này xin quí công ty luật giúp em tư vấn trường hợp Trường hợp một người đã mất thì người còn lại có quyền lập di chúc đối với tài sản của vợ chồng không? Trường hợp này có cần chữ ký của những người được hưởng thừa kế đã mất không? cụ thể như sau:

Ngoại em năm nay 99 tuổi thuộc đối tượng gia đình chính sách là mẹ và vợ liệt sĩ,ngoại em có tổng cộng là 6 người con 2 trai và 4 gái, nay ngoại em muốn làm di chúc chia lại tài sản cho các con vậy ngoại em có được quyền đơn phương ra chính quyền làm di chúc mà không cần phải có đầy đủ chữ kí của các con xác nhận vào được không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định về di chúc như sau:

"Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết".

Điều 625 BLDS 2015 quy định về Người lập di chúc như sau:

“1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”

Điều 630 BLDS 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Như vậy, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người khác trước khi chết. Nếu đủ điều kiện để lập di chúc theo quy định nêu trên thì người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế và phân định tài sản của mình mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai. Di chúc của bà bạn nếu là định đoạt tài sản của riêng người bà bạn thì sẽ không cần phải có sự họp mặt và xin ý kiến của mọi người trong gia đình vì họ không có quyền tham gia quyết định.

Về hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 627 BLDS 2015).

1. Di chúc bằng văn bản bao gồm: (Điều 628 BLDS 2015)

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết tay và ký vào bản di chúc. (Điều 633) 

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (Điều 634)

-  Di chúc bằng văn bản có công chứng:

- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc bằng văn bản phải bảo đảm các nội dung sau (Điều 631 BLDS 2015):

- Ngày, tháng, năm lập di chúc;

- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

- Di sản để lại và nơi có di sản;

- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

Ngoài ra, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

2.   Di chúc miệng (Điều 629 BLDS)

Điều 629 BLDS 2015 quy định di chúc miệng như sau:

 “1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.”

Như vậy, bà ngoại bạn có thể tự mình lập di chúc mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai theo các cách sau:

- Cách 1: Bà ngoại bạn mang theo giấy tờ nhân thân, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, sở hữu tài sản của người lập di chúc đến UBND xã/phường, Văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng để làm văn bản lập di chúc có công chứng/chứng thực.

- Cách 2: Bà ngoại bạn có thể tự lập di chúc bằng văn bản (viết tay hoặc đánh máy) nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng (người làm chứng không được là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc; người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự), có thể nhờ hàng xóm hoặc bạn bè là người làm chứng. Người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

- Cách 3: Bà ngoại bạn tự viết di chúc bằng tay và ký vào bản di chúc (không cần người làm chứng).

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Luật sư tư vấn về quyền lập di chúc đối với tài sản chung. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo