Cà Thị Phương

Hỏi về thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc.

Xin chào quý Cty luật. Tôi có một thắc mắc như sau, mong được giải đáp: Bố Mẹ có 5 người con và một thửa đất thổ cư đã được cấp GCN quyền sử dụng đất vào năm 2004. Sau đó người bố chết vào năm 2005 mà không để lại di chúc. Đến năm 2008 thì một trong năm người con cũng chết. Vậy xin hỏi, các con của người con đã chết năm 2008 (tức cháu ruột của người bố chết năm 2005) có được quyền hưởng thừa kế quyền sử dụng thửa đất trên giống như hàng thừa kế thứ nhất (gồm vợ và 4 người con còn sống) hay không

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

 

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

 

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

 

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

 

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

 

Đồng thời, quy định về thời điểm mở thừa kế được thể hiện như sau:

 

Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

 

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Trường hợp này, thời điểm mở thừa kế là năm 2005, người con chết vào năm 2008 nên người con này được coi là người thừa kế, người bố không để lại di chúc cho nên di sản sẽ được chia theo pháp luật, có nghĩa là chia đều cho cha, mẹ, vợ và 5 người con (bao gồm cả thửa đất thổ cư). Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Nếu người con chết thì tài sản người này được thừa kế từ bố được gộp vào phần di sản anh ta để lại và những người thừa kế của người đó được hưởng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi về thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Cv. Nguyễn Mỵ - Công ty Luật Minh Gia 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo