Hoài Nam

Di chúc định đoạt tài sản là tài sản chung có giá trị pháp lý không?

Bà mất không để lại di chúc, ông tự lập di chúc để lại tài sản là tài sản chung với bà thì di chúc có hiệu lực không? Những người thừa kế phải làm thế nào để bảo vệ quyền được hưởng di sản của mình? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề thừa kế qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn về thừa kế

Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản từ người chết cho người còn sống theo thủ tục, điều kiện về thừa kế pháp luật quy định. Đây là một quan hệ khá phổ biến diễn ra trong đời sống xã hội. Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định tương đối cụ thể và đầy đủ các quy định về thừa kế. Nếu bạn đang muốn tìm hiểu về quy định của pháp luật về thừa kế hãy gửi câu hỏi, ý kiến thắc mắc của mình về Email của công ty Luật Minh Gia hoặc liên hệ Hotline: 1900.6169 để được các Luật sư, chuyên viên hướng dẫn, tư vấn các vấn đề như:

- Quy định pháp luật dân sự về chế định thừa kế;

- Tư vấn các trường hợp thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật;

- Các trường hợp không được hưởng thừa kế;

- Tư vấn tất cả các thắc mắc của bạn về pháp luật dân sự.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống dưới đây để có thêm kiến thức về thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

2. Luật sư tư vấn về hiệu lực của di chúc và yêu cầu phân chia di sản thừa kế

Câu hỏi tư vấn: Xin chào luật sư, tôi có việc cần luật sư tư vấn giúp: Ông bà tôi sinh được tất cả 6 người con và có tài sản chung là 360m đất thổ cư. Bà tôi mất năm 2006 và không để lại di chúc, ông tôi mất năm 2018 và để lại di chúc 310m cho con dâu là bà T (Chồng bà ấy đã mất trước cả ông bà). Về bản di chúc mẹ tôi thấy không hợp lý nên không ký đồng ý giao 310m bà T. Sau khi ông tôi qua đời dù không được sự đồng ý hết của mọi người nhưng bà T vẫn đem mảnh đất 310m bán thì có được không? Luật sư cho hỏi: tờ di chúc trên có được tính là hợp pháp không khi đây là tài sản chung của cả ông bà và còn không có chữ ký đồng thuận của mẹ tôi ạ. Xin cảm ơn luật sư.

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp mảnh đất này là tài sản chung của ông và bà, năm 2006 bà mất không để lại di chúc nên mảnh đất này sẽ được chia làm đôi cho ông và bà mỗi người một nửa, phần của bà sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế của bà theo quy định Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất của bà gồm: ông và 6 người con của ông bà. Vì vậy việc ông lập di chúc định đoạt 310m đất trong tổng số 360m tài sản chung là không đúng, ông chỉ được lập di chúc để lại tài sản tương ứng với phần tài sản thuộc quyền sở hữu của ông. Di chúc của ông bị vô hiệu một phần liên quan đến phần di sản của người bà do vi phạm điều cấm của luật.

Để bảo vệ quyền lợi của những người thuộc hàng thừa kế của bà, mẹ bạn có quyền làm đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu phân chia di sản thừa kế của ông và bà.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo