Luật sư Việt Dũng

Để lại di chúc cho con mang quốc tịch nước ngoài được không

Xin chào Quý Luật sư Luật Minh Gia,Tôi là công dân Việt nam, xin Luật Minh Gia tư vấn cho về Thừa kế:Tôi có 2 đời Vợ, với vợ thứ nhất có 2 con gái. Vợ thứ hai (không có chồng và con trước khi lập gia đình!) không có con.

 

Chúng tôi có một số tài sản gồm nhà, đất, tiền ở trong tài khoản Ngân hàng.Chúng tôi muốn lập Di chúc để phòng khi cả hai đột ngột cùng qua đời hoặc sau khi cả hai lần lượt qua đời, thì số tài sản trên hai con gái tôi được thừa kế trọn, vậy chúng tôi phải lập Di chúc như thế nào cho mục đích này?Ngoài ra có các trường hợp sau đây tôi muốn thể hiện trong di chúc:1/ Nếu tôi qua đời trước, vợ tôi được giữ ngôi nhà đang ở trong thời gian còn sống và hai con tôi sẽ được hưởng khi vợ tôi qua đời.2/ Các tài sản khác sẽ bán đi và chia đều 50% cho 2 con gái và 50% của vợ tôi.3/ Hai con gái tôi là con người vợ đầu tiên có quốc tịch nước ngoài và hiện sống ở Châu Âu, cần phải làm các thủ tục thừa kế nào để tránh trở ngại sau này?Xin quý Luật sư tư vấn cho.Xin thành thật cám ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Trước hết để có thể lập được di chúc phân định tài sản này bạn cần làm rõ những vấn đề sau:

 

Thứ nhất, về tài sản là nhà, đất, tiền trong tài khoản ngân hàng có phải tài sản thuộc sở hữu của bạn và người vợ hiện tại muốn để lại di chúc hay không ? Để thể hiện thuộc sở hữu của bạn có thể thông qua các loại giấy tờ chứng nhận hay qua các xác nhận tài sản,…. Chỉ khi xác định được tài sản thuộc sở hữu của mình mới có quyền định đoạt tài sản cho người khác.

 

Nếu như khối tài sản này là tài sản chung của bạn và người vợ trước mà chưa phân chia thì sẽ phải tiến hành thủ tục chia tài sản chung để phân định tài sản thuộc sở hữu của bạn.

 

Trong trường hợp đây là tài sản của bạn và người vợ hiện tại mà cả hai người có nguyện vọng muốn để lại tài sản này sẽ lập di chúc để định đoạt tài  sản thừa kế. Khi tài sản này thuộc sở hữu chung của cả 2 người thì có thể lập di chúc chung, trong trường hợp đây là từng tài sản riêng của từng người lúc này mỗi người sẽ lập di chúc riêng định đoạt từng tài sản của mình.

 

Theo quy định tại điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về di chúc hợp pháp như sau:

 

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy chỉ cần đáp ứng được các điều kiện trên thì di chúc được coi là hợp pháp. Khi này bạn sẽ đưa các nội dung theo ý chí của bạn vào trong di chúc để thực hiện chia di sản.

 

Thứ hai, về vấn đề để lại đất và nhà cho hai người con gái có quốc tịch nước ngoài và đang sống ở châu Âu được quy định tại điều 186 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

 

3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

 

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

 

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

 

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

…….

5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

 

Đối chiếu với trường hợp của bạn, vì 2 người con hiện tại không mang quốc tịch Việt Nam và đang sinh sống ở nước ngoài cho nên khi để lại đất cho hai người con này sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên họ vẫn được nhận và thực hiện quyền tặng cho và chuyển nhượng theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 186 Luật đất đai năm 2013 đồng thời họ có quyền ủy quyền cho người khác trông nom hoặc tạm sử dụng đất và tuân thủ việc thực hiện các nghĩa vụ của pháp luật, việc ủy quyền này phải được thể hiện bằng văn bản. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hà Tuyền - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo