Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền có được không?

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền là gì? Một trong hai bên có được đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không? Hệ quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền là như thế nào? … Luật Minh Gia giải đáp các vấn đề trên như sau:

1. Luật sư tư vấn về hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là một trong những loại hợp đồng được pháp luật công nhận và quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Khi ký kết hợp đồng ủy quyền, ngoài việc thỏa thuận quyền và nghĩa vụ các bên còn có các quyền theo quy định của pháp luật, một trong số đó là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không bị coi là vi phạm hợp đồng ủy quyền.

Nếu bạn chưa nắm rõ các vấn đề về quyền và nghĩa vụ khi ký kết hợp đồng ủy quyền, hãy gửi câu hỏi của mình qua Email của công ty Luật Minh Gia để được các Luật sư, chuyên viên hướng dẫn, tư vấn các vấn đề như:

- Quy định của Bộ luật Dân sự về hợp đồng ủy quyền;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền;

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống tư vấn dưới đây để có thêm thông tin về hợp đồng ủy quyền và có thể đối chiếu với trường hợp cụ thể của mình.

2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thế nào?

Câu hỏi:

Tôi và chồng tôi đã làm hợp đồng ủy quyền cho em tôi dùng quyền sử dụng đất để làm thủ tục vay tiền ngân hàng. Hợp đồng đã được công chứng, lập thành 3 bản: văn phòng công chứng giữ 01 bản, tôi giữ 02 bản. Vì nghi ngờ em tôi không có khả năng trả nợ, tôi đã không giao hợp đồng ủy quyền và bìa đỏ cho em tôi. Tôi muốn hỏi:

1. Em tôi đã có quyền trong hợp đồng này chưa?

2. Nếu có ủy quyền thì có được mang bìa đỏ của tôi đi vay của cá nhân hay không?

3. Làm gì để chấm dứt ủy quyền? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy đinh  tại Điều 562 của Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Điều 195 quy định về quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu:

“Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.”

Trường hợp Hợp đồng ủy quyền của vợ chồng bạn cho em bạn đã được công chứng thì hợp đồng này đã phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Em bạn có quyền thực hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền.

- Về việc vay tiền của cá nhân:

Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng ủy quyền là sự thảo thuận giữa hai bên,bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền trong phạm vi ủy quyền. Người được chủ sở hữu uỷ quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.

Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự quy định về phạm vi đại diện như sau:

“1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:

a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

b) Điều lệ của pháp nhân;

c) Nội dung ủy quyền;

d) Quy định khác của pháp luật.”

Như vậy nếu trong hợp đồng ủy quyền đã ghi rõ ủy quyền để vay ngân hàng thì em bạn phải thực hiện đúng theo nội dung ủy quyền này.

Vợ chồng bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì Bộ luật dân sự có quy định về vấn đề này như sau:

Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền

“1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.”

Như vậy vợ chồng bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào. Nếu trong trường hợp ủy quyền có thù lao thì vợ chồng bạn phải trả thù lao cho em bạn tương ứng với công việc mà em bạn thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì vợ chồng bạn phải báo trước cho em bạn một thời gian hợp lý. Bạn cần đển tổ chức đã công chứng hợp đồng ủy quyền của bạn để làm thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền này.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo