Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Chia di sản thừa kế và thực hiện thủ tục sang tên với phần di sản thừa kế

Ông tôi có 5 người con, năm 1972 bác hai chết, năm 1996 cô tôi mất, sau đó bố tôi và 3 bác trai còn lại cũng mất. Khi mất không ai để lại di chúc. Giấy tờ nhà đất hiện tại do gia đình tôi quản lý và sử dụng. Vậy với phần tài sản đó giờ phải thực hiện chia như thế nào? Các con của các bác tôi không có ý định lấy khối tài sản này do đang ở xa. Gia đình tôi có được sang tên quyền sử dụng với phần tài sản đó không?

 

Nội dung câu hỏi: Tôi có một người cô chết năm 1996, gia đình ông nội tôi có 5 anh em, bác hai chết 1972, còn lại ba tôi, hai bác trai và cô tôi. Cô tôi không chồng ở gần bên nhà với ba tôi, khi cô tôi chết không để lại di chúc. Sau đó các năm sau ba tôi chết và các bác tôi đều chết, các bác tôi đều có mổi người 4 người con. Ba tôi cũng vậy, hiện nay các giấy tờ nhà đất gia đình tôi đang quản lý và sử dụng.  Hỏi thủ tục để chia tài sản đó như thế nào, hiện nay các con của bác tôi ở xa không quan tâm đến tài sản này vì giá trị cũng chỉ vài trăm triệu. Luật sư cho biết gia đình tôi muốn sang tên được không. Nếu cần phải làm thủ tục gì?

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

 

Với phần tài sản mà gia đình bạn đang quản lý và sử dụng

 

Nếu phần tài sản này là tài sản do ông bạn để lại thì sau khi ông bạn mất không để lại di chúc thì 5 người con của ông bạn sẽ được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất và phần tài sản này sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

 

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về  Người thừa kế theo pháp luật như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;...

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

 

Như vậy, phần di sản này sẽ được chia đều cho bố bạn, ba bác trai và cô của bạn.

 

Nếu bố bạn, các bác và cô của bạn đã mất thì phần tài sản của họ sẽ trở thành di sản thừa kế cho vợ, chồng và các con.

 

Nếu các con của bác bạn không có ý định nhận phần di sản này thì họ có thể làm giấy từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015.

 

Điều 620 Bộ Luật dân sự 2015 quy định như sau:

 

“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

 

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

 

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

 

Sau khi các con của những người thừa kế mảnh đất đều làm giấy từ chối nhận di sản trước thời điểm phân chia di sản thì họ không còn là những người thừa kế của di sản đó nữa, khi đó bạn cùng những người con khác của bố bạn sẽ là người thừa kế của toàn bộ di sản đó.

 

Hoặc những người thừa kế đối với phần tài sản này có thể làm một văn bản thỏa thuận chia thừa kế tại xã, phường hoặc tại các tổ chức hành nghề công chứng, trong đó nêu rõ tặng toàn bộ phần tài sản này cho gia đình bạn.

 

Với vấn đề sang tên với diện tích nhà đất gia đình bạn đang quản lý và sử dụng

 

Nếu sau khi đã có các văn bản, giấy tờ về việc phân chia di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản thừa kế thì gia đình bạn phải tiến hành làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Ủy ban xã, phường hoặc tại văn phòng công chứng.

 

Sau khi thực hiện xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì gia đình bạn có thể tiến hành làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường nơi có đất.

 

Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm:

 

- Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

 

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc);

 

- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc);

 

- Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng.

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Nguyễn Nhàn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo