LS Vy Huyền

Chia di sản thừa kế không có di chúc từ ông nội giải quyết như thế nào?

Ông nội tôi có 8 người con 7 trai và 1 gái, hiện tại các bác đã có gia đình và con cái nhà đất ở riêng do ông bà tôi chia cho, bố tôi là con út lấy vợ và ở cùng ông ba, năm 2004 ông tôi mất không để lại di trúc, năm 2005 bố tôi mất không để lại di trúc, bố tôi mất được một thời gian thì các bác trong nhà đến đòi chia nhà và đất đai cho bà nội tôi cụ thể là 3 mẹ con tôi sống trong buồng còn bà sống ở ba gian ngoài, mẹ tôi phải mua lại nửa bãi chè do bố mẹ tôi ngày trước trồng

 

Ông nội tôi có 8 người con 7 trai và 1 gái, hiện tại các bác đã có gia đình và con cái nhà đất ở riêng do ông bà tôi chia cho, bố tôi là con út  lấy vợ và ở cùng ông ba, năm 2004 ông tôi mất không để lại di chúc, năm 2005 bố tôi mất không để lại di trúc, bố tôi mất được một thời gian thì các bác trong nhà đến đòi chia nhà và đất đai cho bà nội tôi cụ thể là 3 mẹ con tôi sống trong buồng còn bà sống ở ba gian ngoài, mẹ tôi phải mua  lại nửa bãi chè do bố mẹ tôi ngày trước trồng Lên còn một nửa là bà cho, ruộng thì chia Đôi bà một nửa mẹ con tôi một nửa, không có sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị thất lạc từ lúc ông tôi mất từ trước cho đến bây giờ, do sống không hòa thuận được với mẹ tôi nên cách đây 2 tháng bà chuyển Lên ở với bác cả tên bà vẫn nằm trong sổ hộ khẩu nha tôi. 

 

Vậy xin hỏi luật sư bây giờ gia đình tôi muốn làm sổ đỏ thì. Phải làm nhe thế nào và chia tài sản như thế nào cho đúng.

 

Trả lời tư vấn: Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia với nội dung trên chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Theo quy định của pháp luật thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết và Người thừa kế được xác định phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế . Do vậy, bố bạn chết sau ông bạn tức là tại thời điểm năm 2004 ông bạn chết thì bố bạn vẫn còn sống nên có thể xác định bố bạn là người thừa kế của ông bạn.

 

Tại thời điểm ông bạn mất năm 2004 không để lại di chúc nên di sản của ông nội bạn sẽ được chia theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định như sau:

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Căn cứ theo Điều 676 của Bộ luật dân sự năm 2005 thì di sản của ông nội bạn sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Theo thông tin bạn đã cung cấp ông nội bạn có 8 người con và bà nội bạn còn sống. Như vậy theo quy định pháp luật sẽ có 9 người ở hàng thừa kế thứ nhất sẽ nhận được phần di sản thừa kế do ông nội bạn để lại.

 

Theo quy định của pháp luật mảnh đất và ngôi nhà của ông bạn được xác định là tài sản chung của vợ chồng cho nên di sản của ông bạn sẽ được nhân ½ di sản và sẽ được chia 9 phần bằng nhau ở hàng thừa kế thứ nhất gồm: Bà nội bạn và 8 người con của ông bạn( trong đó có bố bạn). Do đó, quyền sử dụng đất mà ông bạn để lại cho 9 người bao gồm bà nội bạn và 8 người con của ông bạn (trong đó có bố bạn) thì 9 người này đều có quyền với mảnh đất đó. Tuy  nhiên bố bạn đã mất nếu bạn muốn làm sổ đỏ đứng tên riêng của bạn thì không được pháp luật công nhận. Theo quy định tại khoản 1, Điều 97, Luật Đất đai 2013 thì: “ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.”

 

Theo đó, “người có quyền sử dụng đất” trong trường hợp này bao gồm cả 9 người bao gồm bà nội bạn và 7 anh chị em khác của bố bạn và bố bạn. Nếu bà nội và 7 anh chị em khác của bố bạn không đồng ý khai nhận di sản thừa kế và Đăng ký quyền sử dụng đất chung của cả 9 người mà bạn muốn chia di sản thừa kế do ông nội bạn để lại thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án chia di sản thừa kế là mảnh đất mà ông nội bạn để lại.

 

Trên cơ sở phán quyết có hiệu lực của Tòa án về phần di sản thừa kế, bạn có thể làm hồ sơ đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn theo quy định của pháp luật.

 

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo Luật Đất Đai năm 2013 và Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT:

 

"1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

 

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất theo Mẫu số 04/ĐK;

 

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

 

c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

 

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

 

d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

 

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

 

e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

 

g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế".

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

 CV tư vấn: Vi ThỊ Huyền  - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo