Hỏi cho vay tiền không trả phải giải quyết như thế nào?

Tôi có 1 người bạn chơi chung đã lâu khoảng hơn 1 năm mấy. Bạn bè thân như anh em tin tưởng người đó hết mình. Người đó chơi được hơn 1 năm thì xin mượn tiền của tôi làm ăn mong cho đổi đời ,thấy có sự quyết tâm nên tôi đưa lúc đầu 20 triệu


 Sau mỗi tháng người đó nói làm ăn nên xin mượn thêm 60triệu nữa hết thẩy 80 triệu, về dài lâu có khả nghi tôi gặp thẳng gia đình đối chiếu thì hỏi ra toàn là nói dóc lấy 80 triệu đó ăn sài ăn chơi, giờ bể ra mới thú nhận tội . Giờ tôi cho trả từ từ kêu đi làm trả mỗi tháng nhưng họ cố chấp theo luật sư tội đó được coi là lừa đảo không ,chân thành cám ơn.
 
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
 

Thứ nhất, theo như thông tin bạn cung cấp thì giữa bạn và người đó đã giao kết một hợp đồng vay mượn tiền bằng văn bản (nếu giữa hai người ký hợp đồng vay hoặc giấy tờ mượn) hoặc bằng lời nói (nếu bạn đưa tiền cho người đó mà không có giấy tờ gì). Trong trường hợp giao kết hợp đồng bằng lời nói thì để đảm bảo quyền lợi của bạn thì bạn cần cung cấp các chứng cứ khác như tin nhắn, email, người làm chứng, hóa đơn chuyển khoản…để chứng minh người đó đã vay mượn tiền của bạn.

 

Thứ hai, về vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự

 

Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

 

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại…”

 

Như vậy, nếu bạn chứng minh được trong trường hợp này bên vay có hành vi lừa dối bạn để bạn cho vay tiền sau đó có hành vi chiếm đoạt thì có thể xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 

Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

 

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản…”

 

Nếu bên vay không có dấu hiệu lừa dối nhưng sau khi vay được tiền của bạn đã vi phạm quy định tại Điểm a hoặc ĐIểm b Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

 

Như vậy, bạn có thể làm đơn trình báo gửi đến cơ quan công an nơi người bạn này đang cư trú để yêu cầu xem xét giải quyết. Sau khi kiểm tra xác minh nếu không có dấu hiệu hình sự, cơ quan công an sẽ thông báo lại với bạn. Sau đó bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi cho vay tiền không trả phải giải quyết như thế nào?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn dân sự trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

 

 

Trân trọng
CV: Bùi Thúy Ngần - Công ty Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169