Trần Tuấn Hùng

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hình thành trong thời kì hôn nhân có tặng cho được không?

Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc về việc cho tặng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hình thành trong thời kì hôn nhân với người vợ hai cho người con của vợ trước.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào công ty Luật Minh Gia,Trước tiên, tôi cảm ơn công ty đã cho tôi cơ hội để hỏi vấn đề thắc mắc của mình! Hiện nay, bố tôi đã già yếu, 89 tuổi, và muốn chuyển nhượng lại bìa đỏ đất ở của gia đình cho tôi theo hình thức cho tặng. Nên tôi muốn hỏi về thủ tục tiến hành như thế nào? Thông tin về thửa đất và gia đình tôi như sau. Bố tôi sinh năm 1931, tên là Đ và có kết hôn với mẹ tôi, là bà V, sinh ra 5 người con, duy nhất tôi là nam, 4 chị em gái đã đi lấy chồng. Hiện nay có gia đình tôi và bố tôi đang ở khu đất này, rộng 1068 mét vuông, đứng tên một mình bố tôi Đ, cấp vào năm 2006, nhưng được hình thành và sử dụng từ lúc bố mẹ tôi kết hôn. Nhưng không may mẹ tôi mất sớm năm 1998 không để lại di chúc nào. Cùng năm đó, bố tôi có lấy vợ hai là bà N năm 1998, có đăng ký kết hôn, không có con ruột nhưng có nhận một người con nuôi vào năm 2010, năm nay đã qua 18 tuổi. Hiện tại bà hai và con nuôi không ở cùng gia đình tôi và bố tôi, không phải ly hôn, cũng không có đóng góp gì vào việc xây dựng và sử dụng thửa đất trên từ trước đến nay. Bố tôi đã yếu và muốn cho tặng lại tôi, thì giờ nên giải quyết như thế nào? Hợp đồng này có cần liên quan gì đến bà hai và con nuôi kia không? Sáng nay tôi có qua văn phòng công chứng ở địa phương thì họ có nói cần phải có sự đồng ý của bà hai và con nuôi thì bố tôi mới cho tặng lại được thửa đất trên cho tôi, với lý do tài sản này hình thành sau hôn nhân, tức bìa đỏ này được cấp năm 2006 sau khi kết hôn với bà hai năm 1998. Kính mong các luật sư có thể tư vấn giúp tôi thủ tục để tôi có thể giải quyết sớm nhất có thể! Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

 

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bố bạn hình thành sau khi bố bạn kết hôn với bà hai, do vậy quyền sử dụng đất là tài sản chung của bố bạn và bà hai. Để thực hiện được thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, bạn cần có sự đồng ý của bố và bà hai, không cần sự đồng ý của người con nuôi.

 

Để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con trước tiên bạn và bố mẹ bạn phải đến một tổ chức công chứng trên địa bản tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:

 

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

 

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

+ Giấy tờ khác như: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…

 

Về nghĩa vụ thuế, phí phải nộp:

 

Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định:

 

“4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

 

Thu nhập từ việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa bố mẹ bạn và bạn là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn sang cho bạn thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

 

Ngoài ra, quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 160/2016/NĐ-CP quy định về lệ  phí trước bạ thì:

 

“10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

  

Nếu bạn thuộc trường hợp bố mẹ tặng cho bạn quyền sử dụng đất thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

 

Trân trọng,

P. Luật sư tư vấn về dân sự - Công ty Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo