Giao hàng không đúng hợp đồng là vi phạm gì?
E thấy khá ok nên cũng đồng ý. Sau đó e có kêu người bạn đó gửi hàng qua cho e test thử r e quyết định, nhưng bạn đó nói giờ phải đặt cọc, e cũng cọc số tiền là 2tr600, nhưng vẫn chưa đc test máy, tiếp đến bạn đó nói muốn lấy dt qua thì e phải chuyển khoản thêm 5tr (là đủ số tiền ) để làm phiếu xuất kho. E cũng ck luôn. Buổi tối cùng ngày e nhận được dt, nhưng khi lấy dt ra test, e phát hiện dt này k phải của hãng samsung, chỉ là hàng nhái kém chất lượng, ngay lập tức e alo nhưng k ai nghe máy. Qua ngày hôm sau e báo lại tình trạng máy, thì ng bạn đó nói hàng giao qua đêm r, k chịu trách nhiệm. Về mặt pháp lý đúng là e tự chuyển khoản này nọ, nhưng e muốn biết liệu e có cơ sở khởi kiện ng bạn đó đc k ?Mong sớm nhận được hồi đáp của luật sư ?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Qua mô tả của bạn thì chúng tôi chưa thấy hành vi của người bán máy cho bạn cấu thành tội phạm theo Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về các tội như lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, do bạn vẫn liên lạc được với họ, họ chưa có hành vi bỏ trốn hay có khả năng mà không trả cho bạn. Do đó, bạn chưa thể kiện người này theo thủ tục hình sự. Bộ luật hình sự 2015 có quy định như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
…”
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
…”
Như vậy, trong trường hợp này sẽ giải quyết theo thủ tục dân sự, do hai bạn đã thỏa thuận về việc dùng thử sản phẩm nên đây có thể được cho là việc mua sau khi sử dụng thử trong hợp đồng mua bán tài sản, tài sản dùng thử trong thời gian dùng thử vẫn thuộc sở hữu của bên bán, do đó bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với tài sản đó. Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) có quy định như sau:
“Điều 452. Mua sau khi sử dụng thử
1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thỏa thuận trước khi nhận vật dùng thử.
Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về thời hạn dùng thử thì thời hạn này được xác định theo tập quán của giao dịch có đối tượng cùng loại.
2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả lời.
3. Trường hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.
Việc bạn đặt cọc tiền cho người kia thì đây là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo BLDS 2015:
“Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Tuy nhiên, việc người bạn kia giao tài sản kém chất lượng, không đúng chủng loại, dẫn đến vi phạm hợp đồng. Do đó, hai bên có thể thỏa thuận về việc giao lại tài sản đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại cho bạn theo BLDS 2015:
“Điều 439. Trách nhiệm giao tài sản không đúng chủng loại
Trường hợp tài sản được giao không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thỏa thuận.
2. Yêu cầu giao tài sản đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại.
3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc giao không đúng chủng loại làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.
Trường hợp tài sản gồm nhiều chủng loại mà bên bán không giao đúng với thỏa thuận đối với một hoặc một số loại thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến loại tài sản đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ Luật Minh Gia để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất