Hoàng Thị Kim Lý

Giải quyết trường hợp nợ tiền người khác và cho vay lại với lãi suất cao?

Luật sư tư vấn: Z không cho A mượn xe mà bắt A kí giấy nợ rồi A qua bên tiệm cầm đồ của T (anh trai Z để lấy tiền). Rồi kiện A tội lừa đảo chiếc xe là đúng hay sai?

 

Câu hỏi: Kính chào công ty Luật Minh Gia em có một số vấn đề xin được giải đáp như sau:Anh trai em năm nay 24 tuổi có mua lại 1 chiếc xe honda trị giá 30 triệu của 1 bên tên là Z và nợ 50 triệu của anh Đ với mức lãi là 5000 đồng và cho người khác vay lại với mức 10000 đồng. Lúc đó giao dịch tại nhà a Z và có Anh Điệp. A trai em mua lại chiếc xe đó rồi qua tiệm cầm đồ bán lại với mức giá 30 triệu tại nhà a T  là a trai của a Z. Ý là a Z không cho a trai em mượn xe mà bắt a trai em kí giấy nợ rồi a trai e qua bên tiệm cầm đồ của a trai Z để lấy tiền. Rồi kiện a trai em tội lừa đảo chiếc xe. Còn anh trai em thì cho người khác vay nhưng mất hết giấy nợ .Cho e hỏi bây giờ ra tòa a trai em sẽ bị cho vào tội gì? A trai em có nên khai ra là vay 50 triệu của anh Đ với giá 5000 để cho người khác vay lại giá 10000 không? Như vậy anh trai em có bị thêm tội và anh Đ kia cũng có bị tội không?

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh gia chúng tôi, vấn đề bạn đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về việc kiện anh trai bạn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là đúng hay sai?

 

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Tái phạm nguy hiểm;

 

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

 

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

 

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

 

Do đó để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải có hành vi thủ đoạn, gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản người khác. Như vậy, nếu anh trai bạn có thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt chiếc xe mới thì Z mới có căn cứ tố giác anh trai bạn với cơ quan điều tra về hành vi này.

 

Thứ hai, về việc cho vay có lãi suất.

 

Theo như nội dung bạn trình bày, anh bạn nợ 50 triệu của anh Đ với mức lãi là 5.000 đồng/1 triệu/1 ngày và anh bạn cho người khác vay lại 100 triệu với mức lãi 10.000 đồng/1 triệu/1 ngày. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, vấn đề lãi suất trong hợp đồng vay được quy định như sau:

 

Điều 468. Lãi suất

 

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

 

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

 

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

 

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."

 

Trường hợp anh Đ cho anh bạn vay và anh bạn cho người khác vay với lãi suất nêu trên thì  lãi suất theo  thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản 1 ĐIều luật này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Như vậy, lãi suất tối đa trong hợp đồng vay tài sản các bên được thỏa thuận theo BLDS năm 2015 không quá 20%/năm (tức 1,67%/tháng). Trường hợp này anh Đ cho anh bạn vay 5.000 đồng/1 triệu/ 1 ngày và anh bạn cho người khác vay 10.000 đồng/1 triệu/1 ngày đã vượt quá 5 lần mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định nên bên cho vay (tức cả anh Đ và anh bạn) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

 

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

 

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

 

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

 

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Thị Hằng Nga - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh