LS Hồng Nhung

Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất được thừa kế

Ông nội tôi sinh được 5 người con: 2 trai, 3 gái. Bố tôi là con trai cả của ông. Bố mất sớm nên anh trai tôi (con trai cả của bố) hiện đang sống cùng với ông. còn mẹ tôi và các anh em tôi hiện đã ra ngoài sinh sống. Các cô, chú con ông đều đã lập gia đình và ra ở riêng. Năm 2011 bà nội tôi mất, sau năm đó nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông tôi. Ông tôi sau đó đã lập di chúc nguyện vọng để lại toàn bộ tài sản bao gồm mảnh đất và ngôi nhà trong giấy chứng nhận cho anh tôi.

 

Nay các cô chú tỏ ý không chấp thuận bản di chúc trên, với lý do cho rằng đó là tài sản chung của ông bà nên phải chia đều. Vậy bản di chúc trên sau khi ông tôi mất đi có được hợp pháp không? nay ông tôi muốn làm thủ tục tặng cho phần tài sản đó cho anh tôi thì có được không? mong nhận được tư vấn từ luật sư.tôi xin cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, xác định quyền sở hữu đối với mảnh đất và ngôi nhà

 

Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi chia thành hai trường hợp

 

Trường hợp 1: Tài sản chung của vợ chồng

 

Tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng:

 

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

 

Theo đó, Ông bạn cần xác định đây có là tài sản chung của vợ chồng hay không. Nếu như đây là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì khối tài sản chung của ông bà bạn gồm: mảnh đất, ngôi nhà trong giấy chứng nhận sẽ chia đôi và phần tài sản của bà bạn sẽ chia thừa kế theo pháp luật (do bà bạn mất nhưng không để lại di chúc) cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 651 Luật dân sự 2015 quy định về những người được nhận thừa kế theo pháp luật:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

 Như vậy, phần tài sản của bà bạn được chia trong khối tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia thành các phần bằng nhau cho những người sau đây: ông bạn, bố bạn và các cô, các chú của bạn. Do đó, di chúc của ông bạn sẽ không hợp pháp.

 

Trường hợp 2: tài sản riêng của ông bạn

 

Khoản 1 Điều 43 quy định về tài sản riêng của vợ chồng:

 

"Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng."

 

Nếu như mảnh đất và ngôi nhà được hình thành trước thời điểm hôn nhân thì khối tài sản này thuộc quyền sở hữu hoàn toàn của ông bạn. Do vậy, việc ông bạn giao lại quyền sở hữu cho anh bạn là đúng theo quy định của pháp luật.

 

Thứ hai về trình tự, thủ tục làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:

 

Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

 

"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã".

 

Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ ông bạn sang anh bạn trước tiên ông và anh bạn phải đến một tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì anh bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên anh bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:

 

+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu...

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

CV. Hải Hằng - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo