Phạm Diệu

Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là đất đai do cha để lại ?

Luật sư tư vấn về trường hợp tranh chấp đất đai là di sản thừa kế do cha mất không để lại di chúc. Nội dung tư vấn như sau:

 

Xin chào luật sư có thể giải đáp giúp em 1 số thắc mắc ko ạ. Ông A đã có vợ và 6 người con sau một thời gian vợ mất, các con cũng trưởng thành nên ông A đã chia cho mỗi người 1 phần đất để ở lập gia đình riêng. Ông cưới bà B (bà B cũng đã chia tay với chồng và có 5 người con cũng đã trưởng thành) sau khi chung sống với nhau đã có chứng nhận kết hôn nhưng 2 vợ chồng ko có con chung, sau mười mấy năm thì ông A bị bệnh đã qua đời nhưng không để lại di chúc. Mảnh đất mà 2 vợ chông ông A và bà B ở đã được đứng tên bà B trong sổ đỏ từ lâu. Nhưng sau khi ông A mất được 2 năm thì người con gái lớn của ông A đòi kiện lấy đất của cha lại và ko cho bà B sỡ hữu cái gì? nhưng sau khi ra tòa tòa án xử hòa nhưng ko có giấy tờ gì trả về  thì vụ kiện trôi qua đã được 6-7 năm, bây giờ bà B đã lớn tuổi muốn bán đất đi về quê xây nhà ở với con trai bà ấy thì bị con của ông A nộp đơn kiện quyền thừa kế đất tiếp . Cho em hỏi thì hành động của con của ông A là đúng hay sai và bà B có được thừa hưởng miếng đất của chồng để lại hay ko?(sổ đỏ đất đã được đứng tên bà B từ năm 2004 bà B mới được cấp đổi sổ mới năm 2016). Mong rằng sẽ nhận câu trả lời sớm nhất của quý luật sư. em xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn anh/chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của anh/chị, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin anh/chị cho biết: Ông A có vợ và 6 người con. Sau khi vợ mất, ông A đã chia cho các con, mỗi người một phần đất. Sau đó, ông A cưới bà B có hôn nhân hợp pháp, hai người không có con chung. Sau một thời gian, ông A mất và không để lại di chúc. Mảnh đất của ông A và bà B đã được đứng tên bà B nhưng đây vẫn là tài sản chung của ông bà trong thời kỳ hôn nhân. Vì thế, khi ông A mất không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.

 

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, di sản thừa kế của ông A sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất như sau:

 

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

 a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

…”.

 

Như vậy, căn cứ quy định trên, mảnh đất của ông A và bà B được xác định là tài sản chung nên bà B sẽ được sở hữu ½ mảnh đất; ½ còn lại của ông A sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: bà B, 6 người con. Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

Do anh/chị không cung cấp cụ thể về các mốc thời gian nên trong trường hợp này căn cứ Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 về thời hiệu thừa kế:

 

“Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.”

 

Do đó, trong trường hợp này, kể từ thời điểm mở thừa kế đến thời điểm các con ông A đòi chia lại di sản thừa kế nếu chưa đến 30 năm thì yêu cầu kiện đòi thừa kế của con ông A là có căn cứ pháp lý và bà B vẫn có phần trong mảnh đất đó.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, anh/chị vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn