Giải quyết đăng ký hộ khẩu thường trú sau khi ly hôn
Thực tế cho thấy rằng, đa số các trường hợp khi chuyển khẩu đều gặp phải những khó khăn nhất định như: chồng không cho mượn sổ hộ khẩu, bố mẹ chồng không đồng ý việc tách khẩu. Để đảm bảo thuận lợi trong việc sinh sống, công tác, học tập cần tiến hành đăng ký hộ khẩu tại nơi mới sau khi ly hôn.
Vậy pháp luật quy định như thế nào về trường hợp này? Có quy định nào không cần đến văn bản đồng ý tách khẩu của chủ hộ mà vẫn chuyển khẩu được không? Nếu bạn đang gặp thắc mắc về vấn đề trên, Luật Minh Gia sẽ giải đáp cho bạn. Bạn hãy liên hệ tổng đài của Luật Minh Gia 1900.6169 để chúng tôi có thể hỗ trợ cung cấp những căn cứ pháp luật, bên cạnh đó, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn những thủ tục và đề xuất phương hướng giải quyết cho bạn.
Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào luật sư. Tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn. tôi lấy vợ lần 2 vợ tôi cũng đã có 1 lần xây dựng gia đình .Năm 2010 vợ tôi ly hôn với người chồng đầu .Năm 2017 xây dựng gia đình với tôi. Đến nay vợ tôi vẫn chưa tách được hộ khẩu về nhà mẹ đẻ. Với Lý do là chồng cũ không cho mượn sổ hộ khẩu. Nhiều lần vợ tôi về nhà chồng cũ mượn hộ khẩu nhưng chồng cũ không cho mượn. Chồng cũ đứng tên chủ hộ Theo quyết định ly hôn thì vợ tôi có tránh nhiệm nuôi côn nhưng chồng không cho nuôi thăm hỏi con cũng không cho thăm những gì cho con thì đem trả. Vợ tôi muốn tách khẩu nhưng khi xuống huyện họ yêu cầu phải có sổ hộ khẩu gốc. Mà vợ tôi không thể có được dù vợ tôi có nhờ công an xã đến mượn cũng không được. Công an xã đã xác nhận đúng sự thật và đền nghị cấp trên xem xét giải quyết. Nhưng đến nay đã 6 năm rồi vợ tôi vẫn chưa tách được hộ khẩu. Xin hỏi luật sư giờ vợ tôi phải làm gì để được tách hộ khẩu và làm hộ khẩu riêng của 2 mẹ con hoặc chuyển về nhà mẹ đẻ.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ thông tin cung cấp thì vợ bạn đang muốn chuyển khẩu ra khỏi hộ khẩu chung của gia đình chồng cũ để làm hộ khẩu riêng hoặc nhập về gia đình mẹ.Theo đó, trước tiên vợ bạn cần làm thủ tục xin giấy chuyển khẩu theo quy định của Điều 28 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013 về chuyển hộ khẩu. Cụ thể:
Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu
1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
6. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:
a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
...
Và khoản 8, Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA:
Điều 10. Cấp sổ hộ khẩu
8. Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trong quá trình xin giấy chuyển khẩu thì phải sổ hộ khẩu gốc và chủ hộ có trách nhiệm giao sổ hộ khẩu cho các thành viên trong hộ sử dụng để giải quyết thủ tục chuyển khẩu. Tuy nhiên, thực tế chồng cũ của vợ bạn không hợp tác, từ chối giao sổ hộ khẩu sau khi đã có sự can thiệp của cơ quan công an nên với hành vi trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm c, khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh quốc phòng.
Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, để đảm bảo quyền lợi thì vợ bạn có thể làm đơn gửi cơ quan công an xem xét xử phạt vi phạm hành chính và buộc thực hiện giao nộp sổ hộ khẩu để làm căn cứ chuyển khẩu. Sau khi hoàn tất thủ tục chuyển thì tiến hành bước nhập hộ khẩu hoặc đăng ký thường trú mới. Trường hợp, đăng ký hộ khẩu mới thì hồ sơ gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
- Giấy chuyển hộ khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp ( trưởng công an xã, thị trấn nếu chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh và trưởng công an huyện nếu chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.)
- Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật cư trú.
- Xác nhận về thời gian tạm trú liên tục tính đến thời điểm đăng ký thường trú (2 năm đối với thành phố trực thuộc trung ương...)
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền nêu trên phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Sau khi vợ bạn đã đăng ký thường trú tại một nơi mới thì theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 22 Văn bản hợp nhất Luật cư trú năm 2013 như sau:
“ Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.”
Theo đó, nơi vợ bạn đã đăng ký thường mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan nơi đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký hộ khẩu thường trú.
Trường hợp nhập khẩu về với bố mẹ thì hồ sơ ngoài Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu; Giấy chuyển hộ khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp ( trưởng công an xã, thị trấn nếu chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh và trưởng công an huyện nếu chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.); thì còn có văn bản đồng ý của chủ hộ đồng ý cho nhập khẩu.
- Về nơi cư trú của người con: Nơi cư trú của con vợ bạn là nơi cư trú của cha hoặc mẹ đứa trẻ thường xuyên chung sống. Theo đó, hiện nay cháu đang có hộ khẩu chung với chồng cũ nên muốn con chuyển đi cùng thì cần sự đồng ý của chủ hộ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất