Cà Thị Phương

Di sản của bố vợ để lại được chia thừa kế như thế nào?

Luật sư tư vấn về trường hợp chia di sản thừa kế đối với mảnh đất của bố vợ để lại. Con rể phải làm thế nào để được sử dụng mảnh đất mà bố vợ để lại.

 

Nội dung yêu cầu tư vấn: Kính chào Luật sư.Xin cho hỏi Luật sư về việc như sau : Tôi và vợ tôi đã kết hôn với nhau, bố vợ tôi lúc còn sống có 2 lô đất, ông có 2 người con gái vậy nên ông đã nói với 2 vợ chồng tôi là cho vợ chồng tôi 1 lô và chúng tôi đã ở đó từ khi ông có lô đất thứ 2. Lô thứ nhất rộng hơn nên ông nói là vợ chồng chị cả ở đây với ông. Nay ông đã chết và vợ tôi cũng đã chết nhưng giấy tờ đất vẫn đứng tên ông. Vậy tôi phải làm các thủ tục gì để có quyền sử dụng lô đất mà vợ chồng tôi đã ở với nhau cả cuộc đời. Từ khi ông nói cho đất nên vợ chồng tôi đã đầu tư xây nhà lên để ở. Tôi năm nay 68 tuổi, có 2 con gái cũng đã có gia đình riêng.Kính mong Luật sư chỉ giúp để tôi bàn phân chia đất với 2 người con gái của tôi.Xin cảm ơn và mong được hồi tin sớm.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin bạn cung cấp, bố vợ có nói cho hai vợ chồng bạn một lô đất. Tuy nhiên, gia đình bạn chưa hợp pháp hóa mảnh đất trên đứng tên hai vợ chồng bạn cũng không có hợp đồng tặng cho. Do đó, toàn bộ di sản của ông bao gồm cả lô đất gia đình đang sử dụng vẫn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông, đối với tài sản là nhà cửa..do hai vợ chồng tạo lập nên thì xác định đó là tài sản của hai vợ chồng bạn. Trường hợp bố vợ mất không có di chúc thì được chia theo pháp luật, nhưng do bạn không nói rõ vợ  thông tin về thời gian bố và vợ bạn mất nên trường hợp của bạn có thể giải quyết theo hai hướng sau đây:

 

Trường hợp thứ nhất: Bố vợ mất trước vợ bạn.

 

Khi bố bạn mất và không để lại di chúc thì lô đất trên là di sản thừa kế sẽ được chia cho những người theo hàng thừa kế thứ nhất. Căn cứ tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:

 

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

 

Theo đó, mảnh đất mà ông để lại sẽ được chia đều cho mẹ vợ, chị vợ và vợ bạn. Tuy nhiên, vợ bạn đã mất nên những người theo hàng thừa kế thứ nhất của vợ là bạn và hai con sẽ được thừa kế phần di sản mà vợ bạn được hưởng từ ông để lại. Trong trường hợp này, bạn và các con có quyền được thỏa thuận với người chị cả về việc phân chia di sản thừa kế. Nếu bạn  muốn được đứng tên với toàn bộ lô đất số 1 thì trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản người chị cả, hai con gái bạn phải có thỏa thuận để lại toàn bộ lô đất đó cho ba bố con bạn.

 

Trường hợp thứ hai: Vợ bạn mất trước bố vợ bạn.

 

Nếu vợ bạn mất và bố vợ bạn mất sau đó không để lại di chức thì phần lô đất đó vẫn được chia theo pháp luật.

 

Căn cứ tại Điều 652 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:

 

“Điều 652. Thừa kế thế vị

 

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.

 

Như vậy, nếu vợ bạn chết trước thời điểm bố vợ bạn mất thì hai con của bạn sẽ được hưởng phần di sản mà vợ bạn được hưởng nếu còn sống. Trong trường hợp trên nếu bạn muốn có quyền sử dụng đất với lô đất này thì phải được hai con và người chị cả đồng ý tặng cho bạn mảnh đất trên.

 

Đồng thời, căn cứ tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:


“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

 

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

 

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

 

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

 

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã”.

 

Do đó, các văn bản thỏa thuận phân chia di sản và tặng cho mảnh đất trên phải tiến hành công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau khi hoàn tất việc phân chia di sản thừa kế bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký biến động đất đai và nộp đến Văn phòng đăng ký đất đai.Hồ sơ bao gồm:

 

Giấy chứng tử của bố vợ.

 

Giấy chứng tử của vợ bạn.

 

Đơn đề nghị đăng ký biến động.

 

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản (hoặc hợp đồng tặng cho trong trường hợp vợ bạn chết trước bố vợ).

 

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bố vợ.

 

CMND và sổ hộ khẩu của bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
 CV tư vấn: Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo