LS Hoài My

Di chúc bằng văn bản không có công chứng hoặc chứng thực có giá trị pháp lý không?

Luật sư tư vấn về vấn đề: Di chúc được lập bằng văn bản có chữ ký của những người được hưởng thừa kế nhưng không có công chứng, chứng thực thì có giá trị pháp lí không? Ai là người có quyền phân di sản?

Nội dung tư vấn: Chào Luật sư công ty Minh Gia! Tôi nhờ luật sư tư vấn vấn đề sau: Ba tôi mất, ông có viết tay bản di chúc chia tài sản cho các thành viên gia đình, trong bản di chúc có chữ kí các thành viên, chỉ thiếu chữ kí 1 anh trai tôi. Bản di chúc tự ba tôi lập, không có chứng thực Ủy ban hoặc Luật sư, chỉ có chữ kí ba, mẹ, các thành viên gia đình tôi (trừ 1 anh trai tôi chưa kí). Tôi muốn hỏi Luật sư, bản di chúc ba tôi có giá trị pháp lí không ạ? (Bản di chúc viết tay, có ngày – tháng- địa điểm, chữ kí người lập khi tinh thần minh mẫn, có chữ kí các thành viên gia đình (trừ 1 đứa con). Mẹ tôi được quyền chia tài sản theo di chúc ba tôi được không? (Ba, mẹ tôi không phân định tài sản riêng, chỉ là ba tôi chủ hộ gia đình nên ba tôi quản lí lập di chúc). Chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyền tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có các quyền: Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế; dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế; chỉ định người giữ di chúc, người quản lí di sản, người phân chia di sản.

 

Hình thức của di chúc gồm di chúc bằng miệng di chúc bằng văn bản. Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.

 

Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc: “ Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những trường hợp sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”.

 

Như vậy, các thành viên trong gia đình bạn không được coi là người làm chứng cho việc lập di chúc của bố bạn. Nên bản di chúc của bố bạn được coi là Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

 

Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: “Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này”.

 

Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Nội dung của di chúc:

 

“1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

 

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

 

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

 

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

 

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

 

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

 

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

 

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa”.

 

Di chúc hợp pháp khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015: “… a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật”.

 

Theo đó, di chúc của bố bạn có đủ các điều kiện theo Điều 630 và nội dung di chúc đầy đủ theo Điều 631 của Bộ luật Dân sự 2015 thì sẽ có hiệu lực pháp luật.

 

Ngoài ra Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người phân chia di sản:1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra. 2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật”.

 

Như vậy, nếu trong di chúc bố bạn có ghi mẹ bạn là người chia di sản hoặc những người thừa kế di sản thỏa thuận mẹ bạn là người chia di sản thì mẹ bạn sẽ là người chia di sản.

 

Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Giải quyết chia tài sản của vợ chồng trong trường hợp mộ bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: “…  2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế…”

 

Sau khi bố bạn mất thì sẽ xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng, nếu có tài sản chung của vợ chồng thì sẽ chia đôi. Bố bạn sẽ có quyền định đoạt đối với tài sản riêng của ông và một phần hai tài sản chung của vợ chồng.

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn Dân sự - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo