Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Đã xin nghỉ việc có được nhận tiền thưởng tết của công ty không?

Thưởng là một chế độ phúc lợi của công ty hay người sử dụng lao động nói chung dành cho người lao động dựa trên kết quả làm việc của họ. Mỗi công ty sẽ xây dựng chế độ thưởng khác nhau tùy vào điều kiện thực tế.

1. Tư vấn: Đã xin nghỉ việc có được nhận tiền thưởng tết của công ty không?

Câu hỏi tư vấn: Nhờ luật sư giải đáp giúp về chế độ thưởng tết như sau: Tôi làm việc cho công ty A được hơn 5 năm. Vào dịp kỷ niệm ngày thành lập công ty hàng năm, tất cả nhân viên đều được thưởng cùng với tiền thưởng Tết Dương Lịch. Ngày 15-12 vừa qua, tôi nộp đơn xin nghỉ việc, vì phép thường niên đã hết, nên trong khi chờ quyết định, tôi xin được nghỉ phép không lương để lo chuyện gia đình. 

Đến ngày 25-12 tôi được biết các nhân viên khác đều được nhận 2 khoản tiền kể trên, riêng tôi thì không có phần nào cả. Tôi có thắc mắc thì được trả lời rằng: "Công ty mình là vậy, nộp đơn xin nghỉ là tất cả các khoản thưởng đều bị cắt hết". Nói như vậy có nghĩa là nếu ở các công ty khác, một khi được giải quyết chế độ hợp tình hợp lý, thì tôi vẫn được hưởng 1 phần của 2 khoản thưởng trên? 

Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền thưởng như sau: 

“1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”

Như vậy, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành không bắt buộc người sử dụng phải chi trả thưởng cho người lao động. Tiền thưởng được coi là chế độ phúc lợi cho người lao động dựa trên sự tự nguyện của người sử dụng lao động. 

Theo đó, người sử dụng lao động có thể căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm của công ty và mức độ hoàn thành công việc của người lao động để quyết định chi các khoản tiền thưởng đó. Đồng thời, quy chế thưởng sẽ do người sử dụng lao động xây dựng và công bố. 

Đối chiếu vào trường hợp của bạn, bạn cần kiểm tra lại nội dung của nội quy công ty, thỏa ước lao động, hợp đồng lao động hoặc các quy chế khác của công ty liên quan đến tiền thưởng. Nếu như trong các văn bản này không có quy định cụ thể việc người lao động xin nghỉ việc sẽ không được nhận tiền thưởng thì công chi vẫn phải trả khoản thưởng này cho bạn như thông thường. 

2. Tư vấn: Mức hưởng và cách tính trợ cấp thôi việc cho viên chức khi nghỉ việc?

Câu hỏi tư vấn: Tôi sinh năm 1981, là giáo viên THCS, tôi vào ngành từ 12/9/2002, đến 11/2023 đã tham gia đóng BHXH 21 năm 3 tháng. Trong vài năm trở lại đây tôi bị thoái hóa đốt sống cổ dẫn đến chèn ép dây thần kinh khiến trí nhớ và sức khỏe suy giảm. Tôi đã làm đơn xin thôi việc theo nguyện vọng và được cơ quan chủ quản đồng ý. Đến 28/11//2017 sở nội vụ tỉnh ra quyết định cho tôi thôi việc theo nguyện vọng. Vậy tiền trợ cấp thôi việc của tôi sẽ được tính như thế nào? Mong được trợ giúp giải đáp thắc mắc cho tôi. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Công ty ! 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Luật Minh Gia. Đối với vấn đề của bạn, Luật Minh Gia tư vấn như sau: 

Khoản 1 Điều 45 VBHN Luật Viên chức 2019 quy định về chế độ thôi việc đối với viên chức như sau: 

“1. Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

Đồng thời, Khoản 2 Điều 29 Luật này quy định như sau: “4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.”

Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp thôi việc. Trợ cấp thôi việc đối với viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: 

“1. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:

a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ quản lý, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng;

c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008;

d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

2. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.”

Đồng thời, Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: 

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn công tác tại trường từ 12/09/2002, đến 28/11/2023. Đối chiếu với quy định nêu trên, trợ cấp thôi việc của bạn được tính theo 02 giai đoạn. Cụ thể: 

  • Giai đoạn từ ngày 12/09/2002 đến ngày 31/12/2008 (6 năm 02 tháng 19 ngày, được làm tròn thành 6,5 năm)

Mức hưởng = 6.5 năm x ½ Mức lương hiện hưởng

  • Giai đoạn từ  ngày 01/01/2009 đến ngày 28/11/2023 (14 năm 11 tháng 28 ngày, được làm tròn thành 15 năm)

Mức hưởng = (3 tháng + 12 tháng) x 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Trân trọng!

P. Luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169