LS Vy Huyền

Công ty muốn mời người lao động nước ngoài đến làm việc thì cần thủ tục gì?

Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam? Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép lao động? Trường hợp người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động thì bị xử lý như thế nào?

1. Luật sư tư vấn sử dụng lao động nước ngoài

Trong xu thế mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam thì lao động là người nước ngoài vào nước ta làm việc cũng là một xu thế tất yếu. Trên thực tế những năm gần đây, nước ta đã tiếp nhận một số lượng không nhỏ lao động nước ngoài và đang có xu thế ngày càng gia tăng, trong đó số lao động có quốc tịch các nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,…chiếm tỷ lệ đa số. Với sự gia tăng nhanh chóng số lượng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đòi hỏi pháp luật nước ta phải có hành lang pháp lý cụ thể, chi tiểt từ vấn đề về nhập cảnh, cư trú đến thủ tục cấp giấy phép lao động và trục xuất lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động.

Trong trường hợp bạn có vướng mắc liên quan đến trình tự, thủ tục mà người sử dụng lao động phải thực hiện để sử dụng lao động nước ngoài hợp pháp tại Việt Nam thì bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Công ty muốn mời người lao động nước ngoài đến làm việc thì cần thủ tục gì?

Câu hỏi: Chào văn phòng luật sư. Tôi có một câu hỏi muốn hỏi văn phòng luật sư. tôi có 3 người bạn người Trung Quốc. hiện tại các bạn ấy đang ở Việt Nam và có Thị Thực DN nhưng không phải do công ty của tôi bảo lãnh sang. nay tôi muốn mời các bạn ấy về công ty của tôi làm việc và ở tại công ty của tôi. tôi muốn hỏi luật sư là tôi cần làm những thủ tục gì. Mong sớm nhận được hồi âm của văn phòng luật sư. tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với yêu cầu của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, theo đó đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được cấp. Cụ thể nếu bạn muốn mời những người bạn nước ngoài về làm việc tại công ty bạn thì phải làm hồ sơ đề nghị cấp phép lao động gửi lên Sở lao động – thương binh và xã hội nơi người lao động muốn làm việc. Hồ sơ cấp phép lao động bao gồm:

+ Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

+ 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

+  Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.

+ Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài ( căn cư stheo khoản 7 điều 10):

a) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng;

b) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

c) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;

d) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;

đ) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;

g) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 Nghị định này mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó.

Sau khi hoàn tất thủ tục xin cấp phép lao động thì công ty bạn phải tiến hành khai báo tạm trú cho người lao động nước ngoài  (trường hợp người nước ngoài có sự thay đổi về nơi ở). Điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định:

Điều 33. Khai báo tạm trú

1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú…

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo