Luật sư Việt Dũng

Có được phân chia thừa kế di sản dùng vào việc thờ cúng hay không?

Luật sư tư vấn về trường hợp phân chia thừa kế theo pháp luật mà di sản để lại dùng vào việc thờ cúng theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 hiện hành. Nội dung tư vấn cụ thể như sau:

 

Chú tôi đã được ông bà nội chia phần đất riêng, do chúng tôi đã có nhà riêng mua bán ở ngoài chợ không về để nhận phần đất hương hỏa của ông bà nội để lại. Ông bà nội tôi già cả, chú tôi đã bán hết phần ruộng đất được chia về ở chung với ông bà nội. Sau khi ông bà nội tôi mất hết, chú tôi được đứng tên phần đất hương hỏa đó, chú tôi mất nay đã 1 năm, xin VP tư vấn cho tôi như sau:1/- Phần thừa kế của thím tôi trên phần đất hương hỏa (chú tôi đã được ông bà nội chia riêng ruộng đất nhưng đã bán hết, tôi là cháu đích tôn nhưng chưa được thừa hưởng gì).2/- Đến nay sau khi chú tôi mất 1 năm, do chú thím tôi không có con (đã hơn 70 tuổi), em trai của thím tôi có cho thím tôi còn nhỏ làm con nuôi. Vậy sau này con nuôi của thím tôi được hưởng thừa kế trên phần đất hương hỏa đó ra sao.Bản thân tôi không có ý tranh giành, tôi sợ đất hương quả nơi thờ tự lại lọt vào tay người ngoài (em trai của thím tôi), tôi là đích tôn mà không giữ được nơi thờ tự sẽ bị dòng tộc rầy rà không yên.Xin nhờ VP Luật Minh Gia tư vấn giúp tôi trường hợp trên. Chân thành cảm ơn rất nhiều.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Để xác định phần di sản của những người thuộc hàng thừa kế trong đó có thím bạn thì cần xác định khối di sản mà chú để lại. Phần diện tích đất của ông bà để lại hiện chú đang sử dụng là diện tích chú được ủy quyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn là di sản của ông bà hay đã được tặng cho lại cho chú. Bởi lẽ theo quy định của pháp luật đất đai người đứng tên tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện các quyền trên đất như tặng cho, chuyển nhượng, để thừa kế,…. Theo đó chúng tôi sẽ chia thành 3 trường hợp như sau:

 

Thứ nhất, nếu diện tích đất này thuộc quyền sử dụng đất hợp pháp của chú bạn. Tức tại thời điểm ông bà còn sống đã chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp cho chú. Hoặc khi ông bà mất đã phân chia di sản thừa kế và tất cả những người thuộc hàng thừa kế từ chối nhận di sản chỉ để mình chú hưởng phần di sản thì đây là tài sản của chú. Chú mất diện tích đất này là di sản để phân chia thừa kế. Nếu chú có di chúc để lại thì thực hiện phân chia theo di chúc. Nếu không có di chúc để lại sẽ phân chia pháp luật, phân chia cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định tại điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 , cụ thể:

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Như vậy hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn thím. Phần di sản mà thím hưởng trở thành tài sản hợp pháp của thím, việc định đoạt, sử dụng diện tích đất này thuộc quyền của thím. Theo đó khi thím mất diện tích đất này lại được phân chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu nội dung di chúc có định đoạt phần di sản cho con nuôi hoặc trường hợp không có di chúc theo quy định thì người con nuôi sẽ được hưởng phần thừa kết theo pháp luật do thím để lại. 

 

Thứ hai, trường hợp phân chia mảnh đất hương hỏa mà không phải quyền sử dụng đất hợp pháp của chú bạn thì thím chỉ được nhận phần di sản trong phần thừa kế của chú. Tức là diện tích đất này khi ông bà chết không để lại di chúc mà cũng chưa thực hiện phân chia di sản thừa kế của ông bà thì mảnh đất này vẫn là di sản của ông bà để lại. Vì thời hiệu phân chia di sản thừa kế là bất động sản là 30 năm cho nên nếu chưa phân chia thì những người thuộc hàng thừa kế của ông bà có quyền yêu cầu phân chia thừa kế. Phần đất này sẽ chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế và chú bạn cũng là một trong số đó. Phần di sản chú hưởng từ thừa kế lại trở thành di sản phân chia cho thím. 

 

Thứ ba, trường hợp diện tích đất này theo di chúc của ông bà trước khi mất là dùng vào việc thờ cúng thì về nguyên tắc sẽ không phân chia theo quy định tại điều 645 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó:

 

Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

 

1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

 

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

 

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

 

2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

 

Khi đó, diện tích đất này chỉ dùng vào việc thờ cúng không thực hiện phân chia thừa kế, chú bạn là người quản lý di sản. Chú mất thì những người thuộc hàng thừa kế của ông bà tiếp tục thỏa thuận để giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hà Tuyền - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo