Trần Diềm Quỳnh

Cho bạn mượn giấy tờ xe, chứng minh thư để vay tiền đòi lại thế nào?

Tư vấn về trường hợp cho bạn mượn giấy tờ xe, chứng minh thư thì có đòi lại được không? Khi bạn đòi lại không trả thì có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Nội dung như sau:

 

Nội dung đề nghị tư vấn: Xin chào Luật sư Minh Gia: Em có một trường hợp muốn hỏi Luật sư. Em và T và B có chơi với nhau từ lâu rồi. Một hôm em có hỏi mượn đăng ký xe của T và chứng minh thư nhận dân của B để làm thủ tục vay tiền và T với B đều biết mục đích em mượn và họ đều đồng ý. Mọi thủ tục giấy tờ đều đứng tên B và vay với số tiền 2 triệu 5 trăm nghìn đồng. Em có dùng số tiền đó vào việc cá nhận nhưng không vi phạm đến pháp luật. T có nhiều lần hỏi em bao giờ trả đăng ký xe cho T. Những lần đó em đều khất T chứ không có thái độ gì là không muốn trả cho T cả. Nhưng T đã tố giác em lên cơ quan cấp trên với hình thức Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản.

Do em không có tiền lấy cho T,cho nên em sợ gia đình nhà T sẽ dùng bạo lực đối với em nên em đã bỏ vào nhà cô em. Nhằm tránh mặt gia đình nhà T với em muốn đi làm có tiền để về lấy cho T. Muốn Luật sư Minh Gia cho em biết có đúng như lời T nói là em phạm tội Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản không? Xin cảm ơn Luật sư!

 

Trả lời: cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Theo quy định của khoản 1 Điều 174 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

 

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.”

 

Đối với hành vi của anh, nếu cả T và B đều biết mục đích của việc anh mượn đăng ký xe và chứng minh nhân dân vì vậy không thỏa mãn dấu hiếu lừa dối theo quy định tại khoản 1 Điều 174. Căn cứ vào quy định tại Điều 174 thì anh có thể chưa cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 

Tuy nhiên, cần xem xét đến tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 như sau:

 

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

Theo quy định tại Điều luật này, nếu bạn vay mượn số tiền của hai người bạn kia nhưng có một trong các hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản; có đủ điều kiện trả nhưng cố tình không trả; sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì hành vi của bạn có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

 

Để giải quyết vấn đề, bạn cần hợp tác với cơ quan điều tra để xác minh làm rõ vụ việc. Cần đưa ra những chứng cứ chứng minh hành vi tránh mặt T của bạn chỉ nhằm mục đích hạn chế sự va chạm bạo lực giữa các bên thay vì mục đích chiếm đoạt tài sản.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Cho bạn mượn giấy tờ xe, chứng minh thư thì có đòi lại được?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến - Số 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
CV tư vấn: Hoàng Huyền – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo