LS Vy Huyền

Chia thừa kế khi chồng mất không để lại di chúc

Luật sư tư vấn đối với trường hợp chồng mất không để lại di chúc thì phân chia thế nào? Nội dung tư vấn như sau:

Câu hỏi: kính gửi quý cơ quan, trường hợp của tôi là năm 1992 tôi, chồng tôi và bố chồng tôi khai hoang mảnh đất (thời điểm khai hoang không có văn bản nào ngăn chặn). Trước thời gian cấp chứng nhận quyền sử dụng đất thì vợ chồng chúng tôi và bố chồng tôi làm nhà ở tạm thời trên mảnh đất đó năm1992, sau đó năm 1996 bố chồng tôi bỏ đi mất tích (đã cắt chuyển khẩu) (tới nay đã bỏ đi 21 năm). tôi và chồng tôi được ủy ban nhân dân huyện cấp chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình tôi vào năm 2010 sử dụng ổn định gồm 100m2 đất ở và 350m2 đất trồng cây lâu năm. chồng tôi đã chết cách đây 2 năm (2015) không để lại di chúc, chúng tôi có 2 con, cháu lớn năm nay 18 tuổi, cháu nhỏ năm nay 7 tuổi. Xin hỏi: trường hợp đối với đất, nhà ở hiện tại có thể nhận thừa kế toàn bộ số tài sản và sang tên cho tôi hay không?bố chồng tôi có liên quan đến số tài sản trên hay không?các con tôi phải làm thủ tục gì để tài sản trên chỉ đứng tên một mình tôi trong chứng nhận quyền sử dụng đất?xin cảm ơn quý cơ quan.

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với yêu cầu của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, dựa theo thông tin mà bạn cung cấp thì hai vợ chồng bạn cùng bố chồng khai hoang mảnh đất từ năm 1992 và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình bạn năm 2010. Tuy nhiên, bạn chưa nêu rõ căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn năm 2012 là dựa vào những giấy tờ gì? căn cứ để cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình chứ không phải vợ, chồng bạn?...Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 29 điều 3 Luật đất đai 2013 thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc xác định các thành viên trong hộ gia đình có quyền sử hữu đất thì thông thường cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào số nhân khẩu được ghi nhận trong sổ hộ khẩu của gia đình tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận.

 

Đối với trường hợp của bạn cần xác định rõ tại thời điểm năm 2010 cơ quan có thẩm quyền cấp cho hộ gia đình bao gồm những ai? Nếu trong hồ sơ địa chính không ghi nhận tên của bố chồng bạn thì bố bạn không có quyền sở hữu đối với phần đất này. 

 

Thứ hai, về việc chia thừa kế

 

Vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn được cấp cho hộ gia đình cho nên tất cả các thành viên của hộ gia đình có quyền sở hữu ngang nhau đối với phần đất này. Sau khi chồng bạn mất mà không có di chúc để lại thì phần đất của chồng bạn sẽ được coi là di sản thừa kế và được chia theo quy định của pháp luật. Cụ thể, phần di sản này sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điều 651 Bộ luật dân sự 2015.

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;…

 

Theo quy định trên thì những người được hưởng thừa kế của chồng bạn bao gồm: bố chồng , mẹ chồng bạn( nếu còn sống), vợ và 2 người con mỗi người được hưởng một phần bằng nhau. Trong trường hợp bạn muốn được đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể thực hiện những hình thức:

 

+ Hình thức thứ nhất: Những người thừa kế còn lại và những người sở hữu còn lại của hộ gia ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phần đất thuộc sở hữu của họ cho bạn.

 

+ Hình thức thứ hai: Bố chồng, mẹ chồng bạn (nếu còn sống)  và 2 con của bạn làm thủ tục từ chối nhận di sản theo điều 620 Bộ luật dân sự 2015. Đồng thời, hai con bạn phải là thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất đối với phần đất của các con cho bạn.

 

+ Hình thức thứ ba: Tất cả những người có quyền sở hữu đối với phần đất này làm giấy ủy quyền cho phép bạn được đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Lưu ý: Vì con thứ 2 của bạn chưa đủ 18 tuổi (chưa có năng lực hành vi dân sự) cho nên để thực hiện được những thủ tục trên cần thực hiện thông qua người đại diên và phải đảm bảo các quyền lợi của cháu.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Thúy Vân- Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo