Chia di sản thừa kế đối với di sản là quyền sử dụng đất?
Mẹ tôi mất năm 2011 - Bố tôi là cán bộ quân đội nghỉ hưu đã mất năm 1997. Kính thưa luật sư, Sau khi bố tôi mất đi thì mọi giấy tờ để lại gồm có: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố tôi là Nguyễn T do UBND huyện cấp ngày 15.2.1998. 2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên tôi là Nguyễn Văn D cũng do UBND huyện cấp ngày 12.5.1998. 3. Chị gái thứ 4 thì lúc bố tôi còn sống đã cắt một phần đất và làm nhà cửa cho chị này xong từ năm 1992. (Phần đất làm nhà cho chị gái thứ 4 của tôi không dính dáng, liên quan đến phần đất của bố tôi đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). 4. Khi bố mẹ tôi mất đi đều không để lại di chúc.
Hiện nay người con trai cả của anh trai cả tôi (tức là cháu nội của bố tôi) vẫn đang sinh sống ở đây và tự ý làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới, đứng tên mình trong khi chưa có sự thỏa thuận của chị em chúng tôi về việc cho, tặng di sản hoặc bố mẹ tôi cũng không để lại di chúc gì.
Vậy luật sư cho hỏi:
1. Người cháu nội của bố tôi tự ý làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế có đúng không? Và giấy chứng nhận sử dụng đất đó có giá trị pháp lí không?
2. Chúng tôi muốn được chia phần đất (di sản) đứng tên bố tôi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên thì căn cứ vào đâu? Làm thủ tục, đề nghị và gửi đến cơ quan nào? Và những ai được thừa kế di sản này của bố tôi ( hiện nay nhà tôi chỉ còn 3 chị em là tôi, chị gái thứ 4 và chị dâu (vợ của anh trai cả tôi).
3. Và họ tên đệm của tôi là Nguyễn Đức D nhưng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bố tôi để lại thì ghi là Nguyễn Văn D thì có liên quan, ảnh hưởng gì đến việc sử dụng diện tích đất có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này không? Xin cảm ơn luật sư!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, việc làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc phân chia mảnh đất của bố,
Theo thông tin bạn đưa ra thì gia đình bạn có 5 anh, chị em, bố mất năm 1997, mẹ mất năm 2011 đều không để lại di chúc nên theo quy định thì quyền sử dụng đất sẽ được chia thừa kế theopháp luật cho 5 người con(tức 5 anh, em bạn) và ông bà nội (nếu còn sống). Cụ thể:
Điều 650 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;…”
Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;...”
Tuy nhiên, do anh trai cả và chị thứ 3 của bạn đã mất nên nếu họ có con thì của họ sẽ là người thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy, trong trường hợp này bạn và những người thừa kế hợp pháp khác muốn chia phần di sản thừa kế trên thì ra văn phòng công chứng để công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Thủ tục thực hiện thì bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây :
https://luatminhgia.com.vn/tu-van-ve-thu-tuc-cong-chung-thoa-thuan-phan-chia-di-san-thua-ke.aspx
Đối với việc con của anh trai cả tự ý thực hiện về việc sang tên toàn bộ phần di sản của ông, bà trên sang tên mình là không có căn cứ vì không có toàn quyền định đoạt đối với di sản trên (chỉ có quyền hưởng đối với phần di sản mà người bố được hưởng trong khối di sản). Đồng thời, cũng không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thiếu giấy tờ quy định (giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho) theo điểm c, khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;”
Theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên sẽ không có giá trị pháp lý. Do đó, bạn có quyền làm đơn khiếu nại chính người đã ra quyết định hành chính cấp giấy chứng nhận cho người cháu và yêu cầu hủy giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 204 Luật đất đai năm 2013 quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai:
“1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”
Thứ hai, về việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi sai tên.
Điều 106 Luật đất đai năm 2013 quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp:
“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”
Về việc trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi sai tên đệm thì bạn có thể làm thủ tục đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục đính chính thì bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây:
https://luatminhgia.com.vn/thu-tuc-dinh-chinh-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-so-do-.aspx
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chia di sản thừa kế đối với di sản là quyền sử dụng đất?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
CV P.Gái - Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất