LS Thanh Hương

Chết không có di chúc, chia di sản thừa kế như thế nào

Hiện nay, do một số nguyên nhân khác nhau nên người chết không để lại di chúc thừa kế đối với số tài sản của mình dẫn tới các thành viên gia đình trong gia điình có tranh chấp đối với tài sản này. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về việc phân chia di sản thừa kế khi người mất không để lại di chúc? Các phương pháp giải quyết vấn đề này được quy định như thế nào? Công ty Luật TNHH Minh Gia xin tư vấn về vấn đề này như sau:

1. Tư vấn về chia di sản thừa kế khi người chết không để lại di chúc

- Di sản là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Thời điểm mở thừa kế là khi người để lại di sản thừa kế chết. Hiện nay, pháp luật quy định việc phân chia di sản thừa kế phụ thuộc vào việc người chết có để lại di chúc hay không? Trong trường hợp, người chết có để lại di chúc, và di chúc đó hợp pháp thì việc thực hiện phân chia di sản thừa kế thực hiện theo di chúc trừ một số trường hợp đặc biệt không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Nếu người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, việc phân chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo pháp luật. Tuy nhiên, sự hiểu biết còn hạn chế của một số cá nhân đã dẫn tới việc tranh chấp chia tài sản thừa kế xảy ra, việc thỏa thuận phân chia di chúc không được thực hiện làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích các bên. Vì vậy, các cá nhân nên tìm hiểu rõ các quy định pháp luật về thừa kế nhằm đảm bảo quyền lợi của mình.

- Để được giải đáp cụ thể các vấn đề về thừa kế, đặc biệt, việc phân chia di sản thừa kế khi người chết không để tại di chúc, quý khách hàng có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ tư vấn kịp thời.

2. Phân chia di sản thừa kế trong trường hợp người chết không để lại di chúc

Câu hỏi:

Xin chào luật sư. Tôi xin thay mặt gia đình trình bày sự việc mong luật sư tư vấn giúp gia đình chúng tôi về việc chia thừa kế khi không có di chúc như sau: Bố mẹ vợ tôi sinh được 9 người con. 1 trai ,8 gái. Người con trai là thứ 2 là liệt sỹ chống Mỹ. Bố vợ tôi mất năm 1984 ,mẹ vợ tôi mất năm 1997 mảnh đất và ngôi nhà cấp 4 hiện người chi thứ 6 đang quản lý và sử dụng. Xin nói một chút để luật sư hiểu thêm về gia đình bố vợ tội.

Người chị thứ 6 nhập nhằng với người anh rể cả lên bị mẹ vợ tôi đuổi đi .khi mẹ vợ tôi ốm nặng chị em mới gọi về. Khi mẹ vợ tôi qua đời chúng tôi cũng đều có gia đình nhà của đất đai rồi lên cũng không ai có ý định chia chác đất đai tài sản cả mà cũng có ý định để lại cho chị thứ 6 ở và sử dụng. Khi bố mẹ vợ tôi chết cũng không để lại di chúc gì. năm 2010 người chị cả vợ tôi chết. Ba năm sau hai người họ mới đăng ký kết hôn
sự việc xảy ra vào năm 2012 khi giỗ người anh rể cả đã đập phá bất đũa và chửi bới lên chị em đã gội nội ngoại họp và thống nhất đòi chia mảnh đất đó lầm 2 phần bằng nhau, một phần để xây nhà thờ bố mẹ và người anh liệt sỹ, phần còn lại để cho người chị thứ sáu sử dụng. Nhưng người chị thứ 6 không chịu và không ký biên bản

Vậy xin luật sư tư vấn giúp chúng tôi phải làm sao .Chúng tôi đòi chia có được không,có đúng luật không.

Người chi thứ 6 không chịu chia chúng tôi có thể yêu cầu UBND xã giải quyết không có kiện ra tòa được không.và thủ tục kiện như thế nào xin luật sư tư vấn giúp.

Thay mặt gia đình xin trân thành cảm ơn./

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi vấn đề tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Vấn đề bạn quan tâm chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp bố mẹ vợ bạn mất không để lại di chúc do đó phần tài sản của bố mẹ bạn sẽ được chia theo quy định cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này…”

Theo quy định tại Điểm a Tiểu mục 2.2 Mục 2 Phần 1 quy định về việc áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu thì đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1996, thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được áp dụng từ ngày 10/9/1990.

Với trường hợp của bạn bố vợ bạn mất năm 1984, mẹ vợ bạn mất năm 1990, căn cứ theo quy định trên thì hiện tại thời hiệu yêu cầu phân chia di sản thừa kế đối với tài sản của bố mẹ vợ bạn vẫn còn, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế trong trường hợp này.

Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, phần tài sản này của bố mẹ bạn sẽ được chia đều theo quy định của pháp luật cho những người thừa kế thứ nhất bao gồm 9 người con. Nếu những người thừa kế không thỏa thuận được về vấn đề phân chia di sản thừa kế thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết, phía gia đình bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân xã tiến hành hòa giải, trường hợp không giải quyết được tại Ủy ban nhân dân xã thì có thể khởi kiện ra tòa theo quy định của pháp luật tố tụng.

 Hồ sơ bao gồm:

- Đơn khởi kiện;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân và biên bản của gia đình về việc chia di sản;

- Giấy chứng tử của bố mẹ chứng minh khi họ chết không để lại di chúc;

- Sổ hộ khẩu gia đình để xác định con cái trong gia đình.

-----------

Câu hỏi thứ 2 - Tranh chấp đất đai là di sản thừa kế

Chào luật Minh Gia. Em có thắc mắc về thừa kế bất động sản mong được phòng luật giúp đỡ.Bố mẹ sinh ra 7 người con. Sau khi ông bà mất thì không để lại di chúc về đất đai. Đến năm 2015 làm sổ đỏ tên cho 2 người con ( 7 người thống nhất để 2 người làm đại diện nhưng không có giấy tờ xác nhận ). Vậy bây giờ muốn phân chia tài sản đất đai của bố mẹ thì phải làm thế nào?Mong sớm nhận được thư phản hồi của Luật Minh Gia. Em xin phép phòng luật không công khai thắc mắc của em lên trang chủ. Em cảm ơn.

Trả lời:

Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Trường hợp này cần phải xác định thành phần hồ sơ khi đăng ký sang tên cho 2 người đại diện gồm những giấy tờ gì, về nguyên tắc, tài sản này là tài sản chung do được thừa kế, do đó, khi đăng ký sang tên cho một ai đó thì đều phải có văn bản của những người thừa kế về việc từ chối nhận di sản thừa kế hoặc ủy quyền đứng tên đại diện. Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định:

"Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

...

2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:

a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;"

Hoặc tại điểm i Khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định: "Trường hợp nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản thỏa thuận (được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) cử người đại diện đứng tên thì thể hiện tên của người đại diện theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản này; sau đó ghi thêm “là đại diện cho nhóm người sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất” theo văn bản thỏa thuận đó;"

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169