Cháu đích tôn có được thừa kế tài sản của ông nội không?
1. Luật sư tư vấn về thừa kế.
Nói một cách bao quát nhất thì thừa kế là một chế định đặc biệt không chỉ liên quan đến quan hệ nhân thân mà còn liên quan đến tài sản. Người có tài sản có quyền thể hiện ý chí định đoạt tài sản của mình thông qua di chúc bằng văn bản hoặc di chúc bằng miệng tùy từng trường hợp theo quy định pháp luật. Điều đặc biệt mà chúng ta có thể nhận thấy đó chính là chủ thể có quyền lập di chúc chỉ có thể là cá nhân mà không thể là pháp nhân.
Bên cạnh việc quy định về di chúc thì Luật dân sự 2015 cũng quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của người hưởng di sản thừa kế. Trong đó, quy định về việc người thừa kế không được từ chối nhận di sản thừa kế nếu như việc từ chối đó nhằm chốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba hoặc chốn tránh nghĩa vụ với cơ quan nhà nước. Quy định này nhằm ràng buộc trách nhiệm pháp lý của người hưởng di sản đồng thời bảo vệ quyền lợi của các chủ thể khác có liên quan.
2. Cháu đích tôn có được hưởng di sản thừa kế của ông nội không?
Câu hỏi: Thưa luật sư, Cho cháu hỏi. Cháu là đích tôn mà ông nội đã mất còn bà nội.Giờ bà nội muốn chuyển sổ hồng đứng tên cháu đc k. Trường hợp này có sự đồng ý của các chú hay ko. Nếu các chú k đồng ý thì bà nội chuyển cho cháu được không? Cháu cảm ơn?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, nếu ông nội bạn mất để lại di chúc toàn bộ tài sản cho bà nội thừa kế thì bà bạn được hưởng toàn bộ di sản. Lúc này, bà bạn có thể chuyển quyền sử dụng đất cho bạn mà không cần sự đồng ý của các chú.
Thứ hai, ông nội bạn mất và không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thể Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.
Khi đó bà nội của bạn chỉ chuyển sổ hồng sang cho bạn trong phạm vi phần tài sản của mình, còn phần di sản của ông nội phải được chia theo Điều 651 Bộ luật dân sự. Trường hợp bà bạn muốn chuyển nhượng toàn bộ di sản thừa kế của ông sang cho bạn thì phải được sự đồng ý của các đồng thừa kế khác, sự đồng ý của những người thừa kế khác phải được lập thành văn bản.
--------------
Câu hỏi thứ 2 - Mẹ lập di chúc để lại tài sản cho các con thực hiện thế nào?
Tôi cần tư vấn về đất đai thừa kế: Nhà tôi có 4 anh em, có 1 người anh đi nước ngoài đã 22 năm, nay về đòi thừa kế tài sản. Khi đi đất của tôi thuộc quyền sở hữu của mẹ, trước khi mất bà có lập di chúc để lại tài sản cho 3 người con gái ở việt nam. Đến năm 2005 1 người con gái út mất, có di chúc lại bằng lời nói cho tôi toàn bộ đất và sổ đỏ, tôi đã nhờ luật sư làm thừa kế sổ đỏ lại cho mình ngay trong năm đó và trong thời gian đó hoàn toàn không có kiện cáo và tranh chấp. Vậy bây giờ nếu có tranh chấp thì tôi phải làm sao ?
Trả lời: Chào bạn, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Mẹ của chị trước khi mất đã lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, nếu di chúc trên được lập tại thời điểm bà hoàn toàn minh mẫn, khỏe mạnh; có nội dung rõ ràng, cụ thể; định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của bà,...và một số điều kiện khác quy định tại Điểu 655 BLDS 1995 thì dù người anh khởi kiện tại TAND để yêu cầu giải quyết thì cũng không được chấp nhận. Nếu người anh khởi kiện thì chị cung cấp toàn bộ tài liệu liên quan tới di chúc của mẹ để Cơ quan có thẩm quyền xem xét.
"Di chúc hợp pháp
1 - Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3 - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4 - Di chúc bằng văn bản không có chứng nhận, chứng thực như quy định tại Điều 660 của Bộ luật này chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này".
Năm 2005, em của chị mất, và trước khi mất có để lại di chúc bằng miệng. Tuy nhiên, nếu di chúc bằng miệng không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 654 BLDS 1995 thì không phát sinh giá trị hiệu lực pháp lý. Di sản thừa kế của em chị vẫn được chia theo pháp luật như trương hợp không có di chúc. Chị cần đề nghị luật sư đã làm các thủ tục thừa kế giải thích để đảm bảo quyền lợi.
"Di chúc miệng
1 - Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản, thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
2 - Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt, thì di chúc miệng bị huỷ bỏ".
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất