Căn cứ và quy định chấm dứt hợp đồng thử việc?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Xin chào Luật sư! Tôi cần được tư vấn vấn đề như sau: ngày 3/1/2018 tôi có ký hợp đồng thử việc với 1 trung tâm tin học, thời gian thử việc 3 tháng. Trong hợp đồng có quy định nếu kết thúc hợp đồng thử việc tôi không ký hợp đồng lâu dài sẽ bồi thường 10 triệu đồng. Vậy cho tôi hỏi:

1. Tôi muốn nghỉ việc trong thời gian thử việc có được không.

2. Nếu kết thúc hợp đồng thử việc mà tôi thấy công việc không phù hợp tôi không ký hợp đồng lâu dài có bị đền 10triệu không?

3. Nếu sau hợp đồng thử việc tôi ký hợp đồng lâu dài, nhưng trong tgian làm việc tôi muốn xin nghỉ thì có bị đền 10triệu đồng như trên không? Tôi chân thành cảm ơn câu trả lời từ Luật Sư.

 

Trả lời tư vấn:

 

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Bộ luật lao động năm 2012 quy định về hợp đồng thử việc. Cụ thể:

Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc

...

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

 

Theo đó, trong thời gian thử việc mà thấy công việc không phù hợp, đạt yêu cầu mà công ty đưa ra thì bạn có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc mà không cần phải báo trước, không phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho công ty.

 

-  Về chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Trường hợp sau khi hết thời gian thử việc mà bạn ký kết hợp đồng lao động với công ty thì phải xác định loại hợp đồng giao kết của bạn là hợp đồng lao động có thời hạn hay hợp đồng lao động không xác định thời hạn để làm căn cứ xác định nghĩa vụ phải thực hiện của bạn nếu nghỉ việc. Theo đó, khi bạn nghỉ việc thì cần đáp ứng thuộc một trong các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt theo quy định tại Điều 37 bộ luật lao động. Cụ thể:

 

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

+ Trường hợp việc đơn phương của bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì không có nghĩa vụ bồi thường cho doanh nghiêp (bao gồm cả khoản 10 triệu hai bên đã thỏa thuận trước đó -thỏa thuận này không có giá trị);

 

+ Trường hợp việc đơn phương của bạn là trái với quy định pháp luật (không thuộc Điều 37 bộ luật này) thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho công ty tương ứng bằng nửa tháng lương công với tiền lương tương ứng số ngày vi phạm về thời hạn báo trước. Đối với khoản tiền 10 triệu mà bạn đã thỏa thuận với công ty trước đó bạn sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường. Cụ thể, các khoản bồi thường gồm:

 

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Yêu cầu tư vấn