Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Cách tính thời hiệu thừa kế khi người để lại di sản chết trước năm 1987

Luật sư tư vấn về vấn đề con của người để lại di sản khởi kiện yêu cầu chia thừa kế khi bố mất từ năm 1975

 

Nội dung tư vấn: Bố tôi có 2 vợ; Vợ lớn của Bố sinh hạ được 2 anh trai sau đó bà mất, bố tôi bước thêm bước nữa và cưới mẹ tôi sinh được 2 con trai: đó là tôi và một đứa em trai. Trước đây Ông nội có chia cho bố của chúng tôi một mảnh đất, nhưng Bố tôi mất 1975 nên chưa xây dựng nhà ở. Bốn anh em chúng tôi còn nhỏ nên 2 anh trai lớn về ở với Ông bà Nội, còn tôi và em trai ở với mẹ phía ngoại tôi. Ông nội tôi lúc bấy giờ có gọi mẹ tôi về giao lại đất làm nhà để mẹ con sinh sống, nhưng vì quá khổ nên bà không về . Sau này khi lớn lên 2 anh lớn được các chú bác ruột giúp dựng được ngôi nhà trên mảnh đất ba tôi để lại ( chưa ai lập gia đình). Sau này 2 anh có gia đình tạm dựng thêm ra một ngôi nhà nhỏ nữa trên đất đó.Đến năm 2001 thì 2 anh trai có xảy ra tranh chấp đât đai ( trên mảnh đất này). Nên các Chú bác ruột tôi mới đưa ra chính quyền xử phân chia mảnh đất làm 2 phần cho 2 anh. lúc nay tôi và em trai chưa lập gia đình còn đi học xa, nên không được chia phần thừa kế của ba tôi để lại. Vậy xin hỏi Luật Sư Tôi và em trai tôi có được hưởng phần thừa kế đất đó không? và hưởng như thế nào? tôi phải làm gì để được hưởng? ( mẹ tôi hiện vẫn còn sống ở riêng). Rất mong luật sư tư vấn giúp xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin bạn cung cấp thì trước đây ông nội có chia cho bố bạn một mảnh đất. Nếu ông nội tặng cho riêng bố bạn nên quyền sử dụng mảnh đất này là tài sản riêng của bố bạn và khi bố bạn mất không để lại di chúc thì di sản này sẽ được chia theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Như vậy, hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm: bố, mẹ (ông bà nội của bạn); bốn người con; vợ hợp pháp của bố bạn. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng phần thừa kế bằng nhau. Như vậy, bạn và em trai bạn đều có quyền hưởng một phần di sản bằng phần của những đồng thừa kế khác.

 

Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

 

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

 

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

 

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

 

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

 

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”.

 

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Khi hết thời hạn trên thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

 

Mặc khác, Công văn 01/GĐ-TANDTC hướng dẫn việc xác định thời điểm mở thừa kế như sau:

 

Trường hợp người để lại di sản thừa kế chết trước năm 1987 mà hiện nay Tòa án mới thụ lý, giải quyết tranh chấp thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được xác định như thế nào?

 

Kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính thì từ ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự "Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

 

Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.

 

Thời điểm bố bạn mất là năm 1975, áp dụng quy định trên thì thời điểm mở thừa kế là ngày 10/09/1990. Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Do đó, thời hạn mà anh em bạn được quyền khởi kiện yêu cầu chia thừa kế là đến hết 10/09/2020. Khi đã hết thời hiệu khởi kiện 30 năm thì anh, em bạn không có quyền yêu cầu tòa án chia thừa kế.

 

Để được hưởng phần di sản trên, bạn có thể lập một văn bản thỏa thuận phân chia di sản với tất cả những đồng thừa kế khác, văn bản phải được công chứng, chứng thực. Trường hợp không thỏa thuận được, bạn có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế tới Tòa án nhân dân huyện nơi có bất động sản để được giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Phòng Luật sư tư vấn Luật Đất đai- Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo