Triệu Lan Thảo

Các cô chú có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với tài sản của bố mẹ không?

Thời hiệu thừa kế là gì? Sự khác nhau giữa thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật như thế nào? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề phân chia di sản thừa kế qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn Luật Dân sự

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều tranh chấp phát sinh liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế này. Để tìm hiểu về vấn đề này, anh/chị có thể tham khảo Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật liên quan hoặc liên hệ với Luật Minh Gia chúng tôi để được tư vấn cụ thể. Ngoài ra anh/chị có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để vận dụng linh hoạt vào trường hợp của mình.

2. Tư vấn về vấn đề phân chia di sản thừa kế

Câu hỏi tư vấn: Xin chào luật sư, mong luật sư giải đáp: ông nội tôi mất năm 1967, bà nội mất năm 2020 và có 4 người con. Ông nội và bà nội không có đứng tên đất tạo lập, mà đứng tên bố tôi trong sổ đỏ năm 1987. Khi bà nội mất thì 3 người con còn lại đòi chia tài sản của ông bà nội. Hiện nay không có giấy tờ gì ghi tên của ông bà, mà giấy tờ đứng tên bố mẹ tôi. Xin hỏi gia đình tôi có phải chia đất cho những người cô chú không?

Nội dung tư vấn: Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ thông tin anh/chị cung cấp, ông nội anh/chị mất năm 1967, bà nội anh/chị mất năm 2020, hiện tại cô chú muốn chia tài sản thừa kế là phần đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất năm 1987.

Thứ nhất, về thời hiệu thừa kế

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản nên đối với tài sản là di sản thừa kế của ông nội đã hết thời hiệu thừa kế, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Còn đối với bà nội mất năm 2020 thì vẫn còn thời hiệu để yêu cầu chia di sản.

Thứ hai, về việc phân chia di sản thừa kế

Do thông tin anh/chị cung cấp không thể hiện bà nội anh/chị mất có để lại di chúc hay không, trường hợp bà nội anh/chị mất có để lại di chúc thì việc phân chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo nội dung thể hiện trong di chúc. Đối với trường hợp bà nội anh/chị mất không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Theo quy định nêu trên, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Do đó, anh/chị cần cung cấp thêm thông tin về người sử dụng đất được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Chúng tôi tư vấn theo hai trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Phần đất đó đứng tên bố mẹ anh/chị

Trong trường hợp này, phần đất là tài sản của bố mẹ anh/chị nên không được coi là di sản. Các cô chú không có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với phần đất này.

Trường hợp 2: Phần đất đó đứng tên hộ gia đình

Phần tài sản của người chế trong tài sản chung với người khác cũng được coi là sản nên khi bà nội anh/chị mất không để lại di chúc thì một phần đất của bà trong khối tài sản chung là đất hộ gia đình vẫn được xác định là di sản và các cô chú có quyền yêu cầu phân chia di sản này. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo