Bạn mượn xe không trả xử lý như thế nào?

Luật sư tư vấn trường hợp cho một người bạn mượn xe máy và một số triền (1tr). Sau khi yêu cầu lấy lại xe thì người đó trốn tránh và viện cớ rất nhiều lần không chịu trả xe. Hiện nay không thể liên lạc được với người đó. Trong trường hợp này có thể yêu cầu luật pháp hỗ trợ lấy lại tài sản không? Cụ thể như sau:

Ngày 23/03/20xx tôi có cho một người bạn mượn xe máy và một số triền (1tr) của mình(xe không chính chủ, có cavet xe), sau đó bạn tôi báo rằng bị tai nạn ngay hôm đó nên cần cavet xe để CSGT ghi giấy tờ lấy xe ra, sau khi giao cavet xe cho người đó. Từ đó đến nay khi tôi yêu cầu lấy lại xe của mình thì người đó trốn tránh và viện cớ rất nhiều lần không chịu trả xe (người đó nói là bận không có ở phòng trọ - và nói là để xe của tôi ở phòng trọ, khi tôi yêu cầu có ban cùng phòng của người đó ở phòng tôi tự lấy xe cũng được thì người đó nói bạn chung phòng về quê - từ đó đến nay cũng chưa vào lại.. Hiện nay thì tôi đã không thể liên lạc được với người đó (Gọi không bắt máy, nhắn tin cũng không trả lời). Tôi muốn hỏi là trong trường hợp này có thể yêu cầu luật pháp hỗ trợ lấy lại tài sản của tôi hay không? Và nên làm như thế nào trong trường hợp này. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật Minh Gia. Từ những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn như sau:

Theo Điều 494 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng mượn tài sản như sau:

“Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được”

Và Điều 496 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên mượn tài sản:

“1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.

2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.

3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.

5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả. ”

Vì bạn và bạn của bạn đã thỏa thuận về việc cho mượn xe máy và số tiền 1.000.000 đồng nên phát sinh hợp đồng mượn tài sản. Theo đó, khi đến hạn hoặc ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được, người đó phải có nghĩa vụ trả đủ tiền và xe máy cho bạn. Việc người đó mượn xe mà không trả khi được yêu cầu là vi phạm nghĩa vụ nghiêm trọng trong quan hệ hợp đồng. Vì vậy, nếu bạn của bạn vẫn có mặt tại nơi cư trú nhưng cố tình không trả thì bạn có thể tiến hành làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người này cư trú để tòa án giải quyết và có biện pháp cưỡng chế thi hành việc hoàn trả tài sản.

Tuy nhiên, theo trình bày của bạn thì bạn hiện không thể liên lạc được với người mượn và xe máy của bạn thì không biết ở đâu. Hành vi này có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm tài sản nếu thỏa mãn yếu tố cấu thành theo quy định Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản…”

Các dấu hiệu của tội phạm:

- Chủ thể của tội phạm:

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là nếu từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản mà chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

- Khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu thêm trách nhiệm hình sự về tội khác.

- Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

- Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi phạm tội: bao gồm các giai đoạn:

+ Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác.

+ Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản, hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Hậu quả: Hậu quả của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt

Vậy trong trường hợp này, nếu đủ các yếu tố nêu trên, người bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Khi đó để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, bạn nên gửi đơn đến cơ quan công an để cơ quan này tiến hành điều tra vụ việc và có phương hướng giải quyết tốt nhất, qua đó tìm lại tài sản cho bạn.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169