Nguyễn Thị Thùy Dương

Mua bán nợ là gì? Mua bán nợ có được pháp luật thừa nhận?

Kinh doanh mua bán nợ hiện nay có hợp pháp không, chủ thể kinh doanh mua bán nợ phải đáp ứng các yêu cầu gì theo quy định của pháp luật. Luật Minh Gia xin giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề mua kinh doanh mua bán nợ qua một tình huống như sau:

1. Mua bán nợ là gì?

Theo quy định thì: Mua bán nợ là việc bên bán nợ chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ và các quyền khác liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ và bên mua nợ trả tiền cho bên bán nợ.

2. Tư vấn quy định về việc mua bán nợ

Câu hỏi:

Tôi có một món nợ 130 triệu đồng, tôi có được bán món nợ cho người thứ 3 (cá nhân) được không? Nếu người thứ 3 mua tài sản thực hiện đòi nợ nhưng hành vi đòi nợ đó vi phạm pháp luật (như đe dọa, hành hung) thì tôi có bị liên đới trách nghiệm hay không? Vì tôi thực hiện việc mua bán nợ cho bên thứ 3 và bên thứ 3 đó trả tiền theo hợp đồng mua bán quyền tài sản thì tôi có cần báo cho bên nợ hay không? Hợp đồng mua bán quyền tài sản với bên thứ 3 (bên mua) có cần công chứng xác nhận của chính quyền địa phương hay không?

Trả lời:

Cảm ơn anh chị đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Công Ty luật Minh Gia. Với câu hỏi này của anh chị, chúng tôi tư vấn như sau:

- Về mua bán quyền tài sản

Theo quy định tại Điều 450 Bộ luật dân sự 2015 quy định về mua bán quyền tài sản:

"1. Trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán.

2. Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.

3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định".

Như vậy, theo quy định của pháp luật anh có quyền mua bán khoản nợ 130 triệu cho người khác. Việc mua bán nợ không cần sự đồng ý của bên nợ, bên bán cũng không có nghĩa vụ thông báo cho bên nợ biết về việc khoản nợ đã được bán cho bên thứ ba.

- Về việc công chứng hợp đồng mua bán quyền tài sản

Pháp luật không có quy định hợp đồng mua bán quyền tài sản cần công chứng hay chứng thực của chính quyền địa phương. Do vậy, hợp đồng mua bán quyền tài sản của anh được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu (nhu cầu) của các bên.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 450: Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán mới phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán nếu đến hạn mà người mắc nợ không trả. Do vậy, trường hợp các bên không có thỏa thuận nào khác thì bên mua tự chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của người mắc nợ và tự chịu trách nhiệm về hành vi đòi nợ của chính mình.

---

3. Vợ có phải trả nợ thay chồng đối với những khoản vay nợ riêng?

Câu hỏi:

Chào luật sư, Em có vay của bạn 300 triệu đồng. Khi em chưa có tiền trả thì bạn nói là sẽ chơi hụi cho em được khoảng 70 triệu thì lấy đó trả bớt cho bạn và em trả thêm 30 triệu ( tiền của em) là tổng cộng trả được 100 triệu. Còn thiếu 200 triệu thì tụi em thỏa thuận trả từ từ. Và mỗi tháng em đóng 5 triệu tiền hụi cho bạn trong vòng 20 tháng ( tiền an hụi là 70 triệu ở trên). Nhưng khoảng 3 tháng nay em không có tiền đóng hụi. Em hẹn lại từ từ em có em đưa.

Bạn nói bạn sẽ kiện em ra tòa. Luật sư cho em hỏi khi kiện ra tòa sẽ xử như thế nào? Em có bị đi tù không? và lãi suất bạn cho em mượn là 10% 1 tháng thì có phải là cho vay nặng lãi hay không? (số tiền mượn 300 triệu là mượn nhiều lần không phải 1 lần). Em mượn để tiêu xài cá nhân thì có phạm tội gì không? Vợ em không biết em thiếu thì có nghĩa vụ phải trả thay không? Em cảm ơn và chờ hồi âm từ luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia, với tình huống của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, hành vi vay tiền không trả được của bạn

Theo như bạn trình bày thì bạn có vay 300 triệu và bạn của bạn nói rằng sẽ chơi hịu cho bạn, dùng số tiền chơi hụi đó để thanh toán nợ. Tuy nhiên, vì hoàn cảnh khó khăn nên bạn đã có mấy tháng chưa tiến hành đóng hụi nên xin khất nhưng người này không đồng ý và nói sẽ kiện bạn ra tòa. Vậy hành vi vay tiền không trả của bạn có thể phải chịu những trách nhiệm nào?

Về trách nhiệm dân sự

Căn cứ theo Điều 466 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay

''1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

...

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.''

Như vậy, theo quy định trên thì khi đến hạn trả nợ mà các bên đã thỏa thuận, bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bạn mình thì bạn của bạn hoàn toàn có thể  khởi kiện ra Tòa án dân sự để yêu cầu tòa án giải quyết. Đối với khoản tiền bạn chưa trả đúng hạn sẽ phải trả lãi đối với khoản tiền chậm trả đó, căn cứ tính lãi với số tiền chậm trả sẽ theo khoản  5 Điều trên.

Về trách nhiệm hình sự:

Nếu như sau khi bạn vay tiền mà có những hành vi bỏ trốn khỏi nơi cư trú nhằm trốn tránh nghĩa vụ của mình hoặc dùng số tiền 300 triệu vào mục đích trái pháp luật ví dụ như đánh bạc, buôn bán hành cấm thì khi đủ các căn cứ trên thì có thể bị truy cứu về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

''Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

...

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Thứ hai, về mức lãi suất bạn bạn cho vay

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì bạn bạn cho vay với mức lãi suất 10%/tháng. Lãi suất thông thường theo quy định của pháp luật sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được quá 20%/năm của khoản tiền vay (tức là không được vượt quá 1,67%/tháng).

Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Lãi suất 10%/tháng đã vượt quá mức lãi suất mà pháp luật quy định. Do đó nên đối với phần lãi suất vượt quá 1,67% sẽ bị coi là vô hiệu. Hành vi cho vay này có bị truy cứu hình sự về tội cho vay nặng lãi?

Để có thể truy cứu về tội này thì mức lãi suất người đó cho vay phải cao gấp 10 lần mức lãi suất mà pháp luật quy định tức là cao gấp 10 lần mức lãi suất 1,67% và bạn cần phải chứng minh được hành vi cho vay với mức lãi suất trên có tính chất thường xuyên, được coi là ngành nghề chính thì mới có thể truy cứu về tội này.

Thứ ba, trách nhiệm trả nợ

Theo khoản 3 Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nêu rõ về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:

''3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;''

Theo như bạn trình bày thì bạn vay số tiền trên nhằm mục đích tiêu xài cá nhân không vì nhu cầu của gia đình thì đây được xác nhận là nghĩa vụ tài sản riêng của bạ và vợ bạn không phải chịu trách nhiệm trả khoản nợ này.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo