Xử phạt vi phạm hành chính khi NSDLĐ không giao kết hợp đồng lao động
Mục lục bài viết
1. Trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động
Bảo vệ người lao động được hiểu là ngăn chặn mọi sự xâm hại có thể xảy ra đối người lao động khi tham gia quan hệ lao động. Về mặt nguyên tắc, pháp luật lao động đã đề ra rất nhiều những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng bảo vệ các quyền lợi cho người lao động. Trong đó phải kể đến các quy định về việc bắt buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng với người lao động.Khoản 2 Điều 13 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau: “2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.”
2. Tư vấn xử phạt hành chính khi người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động
Nội dung yêu cầu tư vấn: Tôi có làm việc cho một nhãn hiệu mỹ phẩm từ ngày 17/6/202x nhưng không ký Hợp đồng lao động, tôi chỉ gửi báo cáo thông qua mail (một hình thức chứng minh rõ ràng là có làm việc). Ngày 7/4/202x, nhãn hiệu mỹ phẩm này lên công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và tới thời điểm hiện nay, ngày 26/7/202x, tôi vẫn làm việc tại công ty nhưng vẫn không được ký Hợp đồng lao động, không được Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm xã hội. Vậy khi tôi nghỉ việc tại công ty trên tôi sẽ được những quyền lợi gì ?
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc về cho Luật Minh Gia, về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Xử lý hành vi không giao kết hợp đồng lao động:
Theo quy định của tại khoản 2 Điều 13 Bộ luật lao động 2019 trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Việc công ty không ký kết hợp đồng lao động là trái với quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động như sau:“1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
...
3 . Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;
...”
Như vậy, công ty sẽ bị xử phạt về hành vi không giao kết hợp đồng lao động với bạn. Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt của tổ chức bằng 02 lần mức phạt của cá nhân. Đồng thời công ty buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn.
Về việc tham gia bảo hiểm xã hội
Khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:“6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.” Như vậy, công ty sẽ bị xử lý về hành vi không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn.
Theo khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục bổ sung như sau:
“a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.”
Như vậy, công ty sẽ bị xử lý về hành vi không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Đồng thời buộc phải nộp đủ số tiền chưa đóng bảo hiểm phải đóng cho cơ quan bảo hiểm cùng với khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội.
Trân trọng!
Phòng luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất