Xử phạt hành vi không thông báo tình trạng việc làm khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Câu hỏi tư vấn: Vậy em nhờ Công ty tư vấn giúp e trường hợp của e xử lý như thế nào và nếu xử phạt thì số tiền phạt là bao nhiêu ạ? Em cảm ơn.
Trả lời: Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật minh Gia.Với trường hợp của bạn, công ty tư vấn như sau:
Trường hợp của bạn, khi bị đóng trùng bảo hiểm xã hội với thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn cần làm thủ tục trả lại số tiền bảo hiểm thất nghiệp đã nhận và sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi có việc làm. Cụ thể Điều 27 nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định:
Điều 27. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
a) Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời
Trân trọng
Thùy Dương - Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất