Hoàng Thị Nhàn

Chế độ đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, bổ nhiệm nghỉ hưu trước tuổi

Tôi sinh ngày 05/5/1959; đang là Đảng ủy viên, Chủ tịch ủy ban MTTQ việt Nam xã nhiệm kỳ 2013-2018. Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015-2020 đã bầu 9/11 đảng ủy viên, tôi không được cơ cấu vào Ban chấp hành nhiệm kỳ 2015-2020, nên Huyện ủy đã giới thiệu ông Hân vào hiệp thương để giữ chức vụ Chủ tịch UBMTTQ thay thế tôi. ngày 20/7/2015 UBMTTQ xã đã ban hành quyết định thôi giữ chức vụ của tôi. sau đó xã, huyện không bố trí công tác khác cho tôi. Đến nay đã một năm nhưng tôi chưa được hưởng chế độ c

 

Tôi đã đóng BHXH bắt buộc được 33 năm 01 tháng, những năm công tác của tôi đều hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tôi có công tác tại chiến trường Campuchia được gần 7 năm, nhưng trong 01 năm qua tôi không được hưởng chế độ, cũng như hưởng BHYT theo Nghị định 62 của Chính phủ. Xin các luật sư cho tôi hỏi, tôi thuộc diện chế độ chính sách gì? cơ quan nào có thẩm quyền ban hành quyết định cho tôi nghĩ việc? Hướng dẫn cho tôi làm thủ tục để được hưởng các chế độ theo quy định (bao gồm chế độ trong 01 năm vừa qua và chế độ nghĩ hưu). Xin chân thành cám ơn! mong được trả lời sớm nhất

 

Trả lời: Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề này chúng tôi tư vấn như sau:

 

Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định:

 

Điều 4. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm tiếp tục công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu

 

1. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp. Trường hợp không thể bố trí được công tác phù hợp thì được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

 

Điều 5. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu

 

Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm còn dưới 2 năm (24 tháng) công tác sẽ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không bố trí được vị trí công tác phù hợp và không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu. Trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu, cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm vẫn thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nơi công tác và được thực hiện các chế độ, chính sách như sau:

 

1. Được hưởng nguyên mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có).

 

2. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm và cơ quan nơi cán bộ công tác trước khi nghỉ chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu căn cứ vào mức lương, các khoản phụ cấp và mức chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) được hưởng tại Khoản 1 Điều này thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

3. Các chế độ khác như chế độ phục vụ, chế độ điện thoại (nếu có) thôi hưởng kể từ tháng liền kề sau tháng có quyết định nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu.

 

4. Trường hợp cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm thuộc diện khi đang công tác được sử dụng thường xuyên xe ô tô con phục vụ công tác, nếu tham gia các cuộc họp, hội nghị hoặc đi khám chữa bệnh thì báo cơ quan nơi công tác để bố trí xe đưa đón. Trường hợp cơ quan nơi công tác không bố trí được xe đưa đón thì chủ động phương tiện đi lại và được thanh toán theo quy định hiện hành.

 

5. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm thuộc diện nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu không tính vào biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

 

Chiếu theo quy định trên bạn thuộc diện chính sách cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trong trường hợp này do không bố trí được công tác phù hợp nên được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ về hưu. Trong thời gian nghỉ công tác chờ tuổi nghỉ hưu bạn vẫn được hưởng nguyên mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc.

 

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

 

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

 

1. Người lao động quy định tại các điểm c khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

 

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

 

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

 

Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

 

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

 

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu

 

1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm c khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật

 

Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu

 

1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

 

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

 

b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.

 

Hơn nữa, Khoản 7 Điều 1 Thông tư liên tịch số 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH quy định:

 

“Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, hộ kinh tế cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác (gọi chung là đơn vị; bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01/01/1995 được tính hưởng bảo hiểm xã hội sau đó chuyển sang các đơn vị trong và ngoài Nhà nước) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cả năm chế độ mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002; Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg  ngày 08 tháng 11 năm 2005; Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg  ngày 27 tháng 10 năm 2008; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 và Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ thì được cộng nối thời gian công tác trong Quân đội, Công an trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội”.

 

Do bạn đã công tác ở chiến trường Campuchia được 07 năm và chưa được hưởng chế độ gì và đã đóng BHXH 33 năm 01 tháng, từ đó chiếu theo các quy định trên thì  thời gian tham kháng chiến chưa được nhận trợ cấp xuất ngũ theo quy định của pháp luật sẽ được cộng dồn vào thời gian đóng BHXH. Lúc này bạn sẽ được hưởng BHXH với số năm là: 40 năm 01 tháng. Theo đó, bạn không những được hưởng lương hưu hàng tháng mà còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, cụ thể:

 

+,  Mức lương hưu hàng tháng = 75% x Lương bình quân đóng BHXH

 

+, Mức lương trợ cấp một lần khi nghỉ hưu = 0,5 x 10 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

Thủ tục hưởng chế độ hưu trí bạn có thể tham khảo: “Thủ tục hưởng chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc”.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: xin tư vấn về Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, bổ nhiệm nghỉ hưu trước tuổi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Lê Minh - Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo