Xin tư vấn tranh chấp đất đai.
Nội dung yêu cầu: Nội dung đơn bà nêu như sau:Gia đình bà được nhà nước giao cho 1 thửa đất ổn định từ năm 1929. Bà có 1 người con trai, người con trai cưới vợ là chị Nguyễn Thị B. Bà, con trai và con dâu sống chung 1 gia đình trên thửa đất đó. Năm 1980 con trai của bà qua đời, còn bà và con dâu sống trên thửa đất đó. Năm 1993 chia ruộng ND64 và kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có cả đất thổ cư. Thì con dâu Nguyễn Thị B đứng ra kê khai và đã được UBND huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Nguyễn Thị B, do đó trên tất cả các hồ sơ lưu ở xã gồm Giấy chứng nhận, sổ địa chính, sổ mục kê đều mang tên Nguyễn Thị B. Năm 2007 bà Nguyễn Thị B trình báo mất giấy chứng nhận tại UBND xã và đã được UBND xã là thủ tục cấp lại giấy mang tên Nguyễn Thị B (con dâu). Đến năm 2013 xẩy ra mâu thuẫn gữa mẹ chồng là Nguyễn Thị A và con dâu Nguyễn Thị B. Bà A viết đơn đề nghị chính quyền xem xét đất của bà ở ổn định mà lại cấp toàn bộ giấy tờ mang tên con dâu. ( hồ sơ gốc chứng nhận đất của bà A đều không có)( hồ sơ liên quan cho tặng cũng không có). ở UBND chỉ có bản đồ 299, sổ địa chính, sổ mục kê thì đều mang tên bà Nguyễn Thị B (con dâu) giấy chứng nhận cũ thất lạc.Kính mong luật minh gia trợ giúp khó khăn trên đúng luật.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:
Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
“...9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất...”.
Theo quy định của pháp luật, trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tức đã được thừa nhận về mặt pháp lý người đó là chủ sở hữu; được pháp luật bảo vệ trong quá trình thực hiện quyền của mình.
Tuy nhiên, trường hợp có căn cứ chứng minh việc cấp giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật, xâm phạm tới quyền lợi của đương sự thì buộc cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định hủy quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi giấy chứng nhận và cấp đúng lại theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với vụ việc trên, bên cạnh những tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp, để giải quyết vụ việc thì cơ quan có thẩm quyền cần căn cứ vào pháp luật thời điểm cấp giấy chứng nhận; pháp luật hiện hành để đưa ra phán quyết. Như, căn cứ vào quy định của BLDS, Luật đất đai để làm rõ quyền sở hữu đối với thửa đất theo lời khai của đương sự; căn cứ vào quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đánh giá quá trình cấp sổ đỏ; yêu cầu đương sự cung cấp lời khai; hoặc lấy lời khai của những người làm chứng biết rõ nội dung vụ việc; tiến hành đối chất giữa các đương sự; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trực tiếp quản lý đất đai cung cấp toàn bộ giấy tờ, tài liệu liên quan tới việc giao đất; kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,....
Điều 6 BLTTDS 2015 quy định trách nhiệm cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự:
“1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định”.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Xin tư vấn tranh chấp đất đai.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
Phòng tư vấn – Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất