Xin nghỉ việc nhưng sếp không cho giải quyết thế nào?
1. Luật sư tư vấn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
Đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Khi có căn cứ theo Bộ luật Lao động người lao động hoặc người sử dụng lao động sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết (Như thông báo) để đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nếu tuân thủ trình tự trên, người lao động, người sử dụng lao động sẽ được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường.
Nếu bạn đang có thắc mắc về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động, hãy liên hệ với Luật Minh Gia qua Email hoặc gọi đến Hotline: 1900.6169 để được các Luật sư, chuyên viên pháp lý hướng dẫn tư vấn các vướng mắc như:
- Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Trình tự, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động;
- Tư vấn tất cả các vấn đề vướng mắc khác về hợp đồng.
Ngoải ra, bạn có thể tham khảo tình huống Luật Minh Gia tư vấn dưới đây để có thêm căn cứ pháp lý và đối chiếu với trường hợp của mình.
2. Hỏi về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Câu hỏi: Hiện em đang làm cho 1 công ty Xây dựng. Em đang ký kết hợp đồng lao động 1 năm từ 1/6/2014 đến 1/6/2015. Nhưng cách làm việc vô lý của công ty, nhiều lần em làm đơn xin nghỉ việc nhưng không được ký đơn xin nghỉ việc với lý do chưa có người thay thế và Giám đốc hâm dọa nếu em tự ý nghỉ sẽ không bao giờ rút được sổ Bảo hiểm xã hội. Vậy xin cho em hỏi, em muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng Giám đốc không ký vào đơn thì em phải làm như thế nào để có căn cứ nghỉ có báo trước 1 tháng theo Luật lao động, làm căn cứ lấy lương và rút sổ bảo hiểm.
Mong được hỗ trợ, cám ơn rất nhiều!
Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia,yêu cầu của bạn tôi xin được tư vấn như sau:
căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Như vậy, theo quy định trên, người lao động trong hợp đồng lao động xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 bộ luật lao động nêu trên.
Trong trường hợp của bạn, do bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lí do không muốn chấp nhận cách làm việc của công ty. Lý do này vẫn chưa đủ căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng theo khoản 1 nêu trên. Tuy nhiên, bạn có thể căn cứ vào những thỏa thuận trong hợp đồng lao động giữa bạn với công ty là không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng theo điểm a khoản 1 Điều 37 nêu trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Xin nghỉ việc nhưng sếp không cho giải quyết thế nào?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất