Mạc Thu Trang

Xin nghỉ việc nhưng công ty không đồng ý, giải quyết như thế nào?

Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào? Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt là bao nhiêu? Trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý thì giải quyết như thế nào?

1. Luật sư tư vấn về lao động

Bạn đang có vướng mắc trong việc chấm dứt hợp đồng lao động, bạn chưa biết xử lý như nào? Bạn cần tham khảo các quy định pháp luật về luật lao động, luật bảo hiểm xã hội hoặc hỏi ý kiến của luật sư có chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn cụ thế về tranh chấp lao động, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:

+ Thủ tục chốt sổ BHXH theo quy định pháp luật;

+ Trách nhiệm trả sổ BHXH của doanh nghiệp;

+ Thủ tục khiếu nại khi doanh nghiệp không trả lại sổ BHXH cho người lao động;

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169, để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây để có thêm kiến thức về pháp luật.

2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Nội dung câu hỏi: Tôi làm trong một công ty may. Ở công ty tôi, mỗi khi người lao động muốn xin nghỉ việc thì rất khó khăn.Khi người lao động xin nghỉ việc thì,công ty hoặc là không cho đơn (công ty in sẵn), hoặc là không ký đơn. Và công ty chỉ chấp nhận đơn xin nghỉ việc vào tháng 10, có nghĩa là nêú không phải đang là tháng 10, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải đợi đến tháng 10 mới được giải quyết. Vì vậy mà nhiều người vì những lý do khác nhau không thể làm việc tại công ty buộc phải tự nghỉ ngang và không được nhận quyết định thôi việc. Công ty cũng không chốt bảo hiểm cho người lao động. Xin hỏi công ty chỉ nhận đơn xin nghỉ việc vào tháng 10 là đúng không? Người lao động xin nghỉ việc có lý do chính đáng nhưng không được công tỷ giải quyết thì người lao động phải làm gì để đảm bảo quyền lợi, cũng như bảo hiểm của mình ạ? Xin cảm ơn !

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động của Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Theo quy định của Bộ luật lao động 2019, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do nhưng cần đảm bảo điều kiện về thời gian báo trước. Ngoài ra, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước nếu thuộc một trong những trường hợp tại Khoản 2 Điều 35 của BLLĐ năm 2019.

Như vậy, việc công ty chỉ nhận đơn và giải quyết nghỉ việc cho người lao động vào tháng 10 hằng năm là không đúng theo quy định của pháp luật. Nếu bạn không thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều 35 nêu trên thì bạn cần thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Việc báo trước có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc qua mail.

Khi chấm dứt HĐLĐ, các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 như sau:

"Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả".

Như vậy, trường hợp bạn nghỉ việc đúng pháp luật hay trái pháp luật thì công ty vẫn phải có trách nhiệm chốt và trả sổ BHXH cho người lao động. Trường hợp công ty không chốt và trả sổ BHXH cho bạn thì bạn có quyền khiếu nại đến cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169