Luật sư Vũ Đức Thịnh

Xin nghỉ việc đúng luật như thế nào?

Hiện nay khi mà Bộ Luật Lao động 2019 có hiệu lực đã quy định trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần có lý do mà chỉ cần thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động, cụ thể là 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tuy nhiên, khi quy định được triển khai trên thực tế thì cả bên người lao động và người sử dụng lao động đều có những vướng mắc riêng.

1. Thủ tục xin nghỉ việc theo quy định pháp luật

Câu hỏi:

Tôi hiện tại đang làm cho một công ty ý hợp đồng 01 năm từ ngày 15/8/2020. Trong thời gian đó công ty có đóng BHXH cho tôi. Nhưng từ khi hết hạn hợp đồng đến thời điểm này vẫn chưa ký hợp đồng mới nhưng tôi vẫn được cty đóng BHXH hàng tháng. Vậy nếu tại thời điểm này tức từ ngày 21/11/2021 khi tôi đơn phương chấm dứt hơp đồng thì tôi cần phải báo trước bao lâu và cần phải làm nhưng thủ tục gi?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia, sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn chúng tôi đưa ra nội dung tư vấn như sau:

Thứ nhất, xác định loại hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 20 Bộ Luật lao động 2019 về loại hợp đồng lao động được xác định như sau:

"Điều 20. Loại hợp đồng lao động

...

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Trong trường hợp này thì hợp đồng lao động của bạn hết hạn vào 15/8/2020 và hai bên cũng không có ký kết hợp đồng lao động mới khi hợp đồng cũ hết hạn. Mà trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trước đó sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Vì vậy, hợp đồng lao động của bạn đã trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Thứ hai, về nghĩa vụ báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 thì người lao động phải thực hiện nghĩa vụ báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

…”

Theo đó, bạn đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Vì vậy khi chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải báo trước ít nhất 45 ngày làm việc cho người sử dụng lao động.

Về thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì tùy thuộc vào đơn vị của bạn mà có thể viết đơn xin nghỉ việc hoặc thông báo cho người sử dụng lao động về việc bạn sẽ nghỉ việc và thực hiện nghĩa vụ báo trước theo quy định trên.

---

2. Quy định về thời hạn báo trước khi nghỉ việc

Câu hỏi:

Chào luật sư, tôi rất mong Luật sư trả lời mail của tôi, tôi muốn hỏi tôi làm việc tại công ty A được 8 năm, nay tôi quyết định chuyển công việc về gần nhà để tiện việc chăm sóc con nhỏ. Nếu tôi đưa đơn từ 20/11/2021, báo trước 45 ngày tức là khoảng 4/01/2022 tôi nghỉ việc, nhưng nếu bên chỗ làm mới gọi tôi đi làm sớm hơn ngày tôi nghĩ việc bên cty cũ, vậy tôi có thể nghỉ sớm hơn tại công cũ được không. Kính mong luật sư giải đáp dùm vướng mắc của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. Mong mail của luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia, sau khi nghiên cứu trường hợp của bạn thì chúng tôi đưa ra nội dung tư vấn như sau:

Về quy định của pháp luật Lao động về nghĩa vụ báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có nghĩa vụ báo trước với người sử dụng lao động một khoảng thời gian như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

 a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

 c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

 g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Vì vậy, bạn đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì bạn có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày làm việc theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, nếu bạn muốn nghỉ việc khi chưa hết 45 ngày báo trước thì bạn có thể thỏa thuận công ty của bạn về thời gian nghỉ việc, nếu công ty của bạn đồng ý thì bạn sẽ không cần tuân thủ nghĩa vụ báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nữa và có thể nghỉ việc khi chưa hết thời gian báo trước. Nhưng có một lưu ý với bạn là nếu bên công ty không đồng ý thì bạn vẫn phải làm việc cho đến khi hết thời hạn báo trước nếu bạn tự ý nghỉ sẽ là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, khi đó sẽ phát sinh những hậu quả pháp lý khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật bao gồm trách nhiệm bồi thường, không được trả trợ cấp thôi việc và hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có).

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo