Lò Thị Loan

Xây dựng nhà trên đất của người khác thì bị xử lí như thế nào?

Luật sư tư vấn về việc xây dựng nhà trái phép và hình thức xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành như sau:

 

Bố mẹ vợ của tôi có mua thửa đất do bà P làm chủ. Vì thấy thửa đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà P, quen biết với em dâu bà P và thấy thửa đất còn trống, không ai tranh chấp nên bố mẹ vợ của tôi đã thực hiện đúng thủ tục mua bán đất đai theo pháp luật quy định. Sau một năm, đến ngày 17/02/2011, bố mẹ vợ của tôi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất số 506, thuộc tờ bản đồ số 14, diện tích 43,5 m². Vì có nhu cầu về nhà ở nên sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất và được cấp giấy phép xây dựng thì thợ xây tiến hành đo đạc kĩ hơn. Từ đây, chúng tôi phát hiện thửa đất thuộc quyền sử dụng của bố mẹ vợ của tôi đã được bà K xây nhà, còn thửa đất chúng tôi chuẩn bị xây lại là của bà K. Trong quá trình tìm hiểu và nói chuyện về vụ việc này, tôi được biết nhà của bà K được xây vào năm 2009, xây không phép trên đất không phải là đất thổ cư và chỉ nộp phạt vài trăm ngàn đồng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thửa 504, thuộc tờ bản đồ số 14. Như vậy, việc bà K xây nhà trên thửa đất số 506 từ khi thửa đất này còn thuộc quyền sử dụng của chủ cũ là bà P. Xin luật sư cho lời khuyên về cách giải quyết, thủ tục và thời gian giải quyết xong là bao lâu. Phương án đổi đất cho nhau là không khả thi vì nhà bà K không chịu bồi thường.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo khoản 6 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;  khai thác sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở, có quy định về phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng:

 

“a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

 

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

 

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.”

 

Việc bà K xây dựng trên diện tích đất của nhà bạn là trái pháp luật, bà K sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định trên và buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.

 

Nêu bà K không tự nguyện phá dỡ công trình, sẽ bị cưỡng chế phá dỡ và phải chịu trách nhiệm toàn bộ về chi phí lập phương án và tổ chức cưỡng chế phá dỡ theo các quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 180/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị quy định về xử lý công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng như sau:

 

“1. Những công trình xây dựng theo quy định phải có Giấy phép xây dựng, khi xây dựng không có Giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải bị xử lý như sau:

 

a) Lập  biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu chủ đầu tư tự phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị;

 

b) Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng phải bị đình chỉ thi công xây dựng, buộc phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị; đồng thời, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp các dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác liên quan đến xây dựng công trình; cấm các phương tiện vận tải chuyên chở vật tư, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng;

 

c) Cưỡng chế phá dỡ nếu chủ đầu tư không thực hiện quyết định đình chỉ thi công xây dựng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí lập phương án phá dỡ (nếu có) và chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ”.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Hương Giang - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo